Biểu trưng YouVersion
Biểu tượng Tìm kiếm

1Vua 6

6
Xây Cất Đền Thờ
(2 Sử 3:1-7)
1Năm thứ bốn trăm tám mươi sau khi dân I-sơ-ra-ên ra khỏi đất Ai-cập, tức là năm thứ tư của thời Sa-lô-môn trị vì trên dân I-sơ-ra-ên, vào tháng Xi-vơ, tức tháng thứ hai, ông bắt đầu xây cất Đền Thờ để thờ phượng CHÚA.
2Ngôi đền mà Vua Sa-lô-môn xây cất cho CHÚA dài ba mươi mét, rộng mười mét, và cao mười lăm mét.#nt: dài 60 cubits, rộng 20 cubits, cao 30 cubits 3Tiền đình ở trước chính điện của Đền Thờ dài mười mét, theo chiều rộng của Đền Thờ, và rộng năm mét,#nt: dài 20 cubits, rộng 10 cubits nối theo chiều dài của Đền Thờ. 4Vua cũng làm những cửa sổ có chấn song cho Đền Thờ. 5Dọc theo tường quanh chính điện và Nơi Chí Thánh ông xây các tầng lầu với nhiều phòng chái. 6Tầng dưới rộng hai mét rưỡi, tầng giữa rộng ba mét, và tầng thứ ba rộng ba mét rưỡi.#nt: rộng 5 cubits, 6 cubits, và 7 cubits Ông cho xây các vách tường thụt vào để các cây đà của các tầng lầu có thể gác đầu trên các vách, nhưng không đâm vào vách Đền Thờ.
7Khi xây cất đền, người ta chỉ dùng những khối đá đã được đục sẵn nơi các hầm đá, nên khi xây cất không ai nghe tiếng búa, tiếng đục đẽo, hay tiếng một dụng cụ bằng sắt nào cả.
8Lối vào tầng dưới#Bản LXX ghi là tầng giữa nằm về bên phải#ctd: phía nam của Đền Thờ. Người ta làm một cầu thang hình xoắn ốc đi từ dưới lên tầng giữa, rồi từ tầng giữa đi lên tầng thứ ba. 9Vậy ông xây cất Đền Thờ và hoàn tất công trình xây cất ấy. Ông đóng trần Đền Thờ bằng những cây đà ngang và những phiến gỗ bá hương. 10Ông cũng xây các phòng dọc theo tường Đền Thờ. Mỗi phòng cao hai mét rưỡi.#nt: 5 cubits Những phòng ấy dính liền với Đền Thờ bằng các cây đà làm bằng gỗ bá hương.
11Có lời của CHÚA phán với Sa-lô-môn, 12“Về ngôi đền mà ngươi đang xây cất, nếu ngươi đi theo các mạng lịnh Ta, thi hành các luật lệ Ta, giữ gìn mọi điều răn Ta, và vâng theo chúng, Ta sẽ làm trọn những lời Ta đã hứa với Đa-vít cha ngươi trên đời sống ngươi. 13Ta sẽ ngự giữa dân I-sơ-ra-ên và Ta sẽ không bỏ I-sơ-ra-ên dân Ta.”
14Vậy Sa-lô-môn xây cất Đền Thờ và hoàn tất công trình xây cất ấy.
Bài Trí Bên Trong Đền Thờ
(2 Sử 3:8-14)
15Ông dùng ván bá hương lát mặt tường trong của Đền Thờ, từ nền cho đến trần. Còn mặt nền của Đền Thờ thì ông lát bằng ván tùng. 16Ông dùng ván bá hương ngăn mười mét#nt: 20 cubits phần trong cùng của Đền Thờ, từ nền cho đến trần, thành một phòng cực thánh ở trong cùng, và gọi là Nơi Chí Thánh. 17Phần chính điện ở phía trước của Nơi Chí Thánh dài hai mươi mét.#nt: 40 cubits 18Tường bên trong của Đền Thờ được lát toàn bằng ván bá hương chạm trổ những hình trái bầu và hoa nở. Chỗ nào cũng là gỗ bá hương chứ không thấy đá.
19Ông cũng chuẩn bị một Nơi Chí Thánh trong Đền Thờ để đặt Rương Giao Ước của CHÚA tại đó. 20Nơi Chí Thánh dọc mười mét, ngang mười mét, và cao mười mét.#nt: dọc 20 cubits, ngang 20 cubits, cao 20 cubits Ông dát vàng ròng khắp Nơi Chí Thánh. Ông cũng dát vàng ròng cho bàn thờ làm bằng gỗ bá hương. 21Sa-lô-môn dát vàng ròng bên trong Đền Thờ. Ông cho giăng một dây xích làm bằng vàng ở phía trước Nơi Chí Thánh, là nơi cũng được dát bằng vàng. 22Vậy ông dát vàng toàn phía trong Đền Thờ đến nỗi không còn một chỗ nào là không được dát vàng. Ông cũng dát vàng bàn thờ ở trong Nơi Chí Thánh.
23Trong Nơi Chí Thánh, ông làm hai chê-ru-bim bằng gỗ ô-liu, mỗi chê-rúp#cherub (số ít), cherubim (số nhiều) cao năm mét.#nt: 10 cubits 24Một cánh của chê-rúp dài hai mét rưỡi, cánh kia cũng dài hai mét rưỡi; vậy từ đầu cánh này đến đầu cánh kia là năm mét.#nt: 5 cubits, 5 cubits, và 10 cubits 25Chê-rúp thứ hai cũng đo được năm mét. Cả hai chê-ru-bim đều giống nhau về kích thước lẫn hình dạng. 26Chiều cao của một chê-rúp là năm mét; chê-rúp thứ hai cũng vậy. 27Ông đặt hai chê-ru-bim với đôi cánh dang ra ấy vào Nơi Chí Thánh của Đền Thờ. Một cánh của một chê-rúp đụng ở tường này, một cánh của chê-rúp kia đụng ở tường kia, hai cánh còn lại chạm vào nhau ở chính giữa Nơi Chí Thánh. 28Ông dát vàng cả hai chê-ru-bim.
29Trên tường chung quanh Đền Thờ, ông chạm hình các chê-ru-bim, các cây chà là, và các cành hoa nở, cả Nơi Chí Thánh lẫn Nơi Thánh#nt: chính điện. 30Ông cũng dát vàng mặt nền của Đền Thờ, cả Nơi Chí Thánh lẫn Nơi Thánh.
31Lối vào Nơi Chí Thánh, ông làm hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu, gắn vào hai trụ cửa có năm cạnh. 32Trên hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu, ông chạm hình các chê-ru-bim, các cây chà là, và các cành hoa nở. Ông dát vàng hình các chê-ru-bim và các cây chà là bằng vàng cán mỏng. 33Lối vào Nơi Thánh cũng vậy, ông làm các trụ cửa có bốn cạnh bằng gỗ ô-liu. 34Ông cũng làm hai cửa bằng gỗ tùng; cửa này có hai cánh xoay trên bản lề, và cửa kia cũng có hai cánh xoay trên bản lề. 35Ông chạm hình các chê-ru-bim, các cây chà là, và các cành hoa nở trên các cánh cửa, rồi lấy vàng khảm vào những đường nét đã chạm.
36Ông cũng xây hàng rào để làm sân trong, trước mặt tiền của Đền Thờ. Hàng rào ấy được xây như thế này: cứ ba hàng đá quý được đục đẽo mỹ thuật thì có một hàng xà ngang làm bằng gỗ bá hương.
37Năm thứ tư, vào tháng Xi-vơ, nền Đền Thờ CHÚA được khai móng. 38Năm thứ mười một, tháng Bun tức tháng tám, công trình xây cất Đền Thờ được hoàn tất, đúng theo các chi tiết về kiểu mẫu và kích thước đã định. Ông mất bảy năm mới xây xong Đền Thờ.

Đang chọn:

1Vua 6: BD2011

Tô màu

Chia sẻ

Sao chép

None

Bạn muốn lưu những tô màu trên tất cả các thiết bị của mình? Đăng ký hoặc đăng nhập

YouVersion sử dụng cookies để cá nhân hóa trải nghiệm của bạn. Bằng cách sử dụng trang web của chúng tôi, bạn chấp nhận việc chúng tôi sử dụng cookies như được mô tả trong Chính sách Bảo mậtcủa chúng tôi