Mác 1:2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13
Mác 1:2 VIE2010
Như đã chép trong sách tiên tri Ê-sai: “Nầy, Ta sai sứ giả Ta đi trước mặt Con, Người sẽ dọn đường cho Con.
Mác 1:3 VIE2010
Có tiếng người kêu lên trong hoang mạc: Hãy dọn đường cho Chúa, Làm thẳng các lối Ngài;”
Mác 1:4 VIE2010
Giăng đã đến trong hoang mạc, vừa rao giảng vừa làm báp-têm về sự ăn năn để được tha tội.
Mác 1:5 VIE2010
Dân chúng khắp miền Giu-đê và thành Giê-ru-sa-lem đều đến với ông, xưng nhận tội mình và được ông làm báp-têm dưới sông Giô-đanh.
Mác 1:7 VIE2010
Ông giảng dạy rằng: “Đấng đến sau tôi, uy quyền hơn tôi, tôi không đáng cúi xuống mở quai dép cho Ngài.
Mác 1:8 VIE2010
Tôi làm báp-têm cho các người bằng nước, nhưng Ngài sẽ làm báp-têm cho các người bằng Đức Thánh Linh.”
Mác 1:9 VIE2010
Trong những ngày ấy, Đức Chúa Jêsus từ thành Na-xa-rét thuộc miền Ga-li-lê đến, và được Giăng làm báp-têm dưới sông Giô-đanh.
Mác 1:10 VIE2010
Khi vừa lên khỏi nước, Ngài thấy các tầng trời mở ra, và Thánh Linh tựa như chim bồ câu ngự xuống trên Ngài.
Mác 1:13 VIE2010
Ngài ở trong hoang mạc bốn mươi ngày, chịu Sa-tan cám dỗ, sống giữa loài dã thú, và có các thiên sứ phục vụ Ngài.