Kết quả tìm kiếm cho: Und so was nennt sich mein Freund!
Châm Ngôn 17:17 (VIE2010)
Bạn bè thương mến nhau luôn luôn, Và anh em sinh ra để giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn.
Châm Ngôn 18:24 (VIE2010)
Một người có nhiều bạn bè có thể là điều tai hại, Nhưng có một bạn thân thiết còn hơn anh em ruột thịt.
Gióp 6:14 (VIE2010)
Kẻ thất vọng cần bạn bè thương xót, Dù có bỏ lòng kính sợ Đấng Toàn Năng.
Truyền Đạo 4:9 (VIE2010)
Hai người hơn một, Vì họ sẽ được công giá tốt về công lao của mình.
I Cô-rinh-tô 13:4 (VIE2010)
Tình yêu thương hay nhịn nhục, tình yêu thương hay nhân từ; tình yêu thương không ghen tị, không khoe mình, không kiêu ngạo,
I Cô-rinh-tô 13:5 (VIE2010)
không cư xử trái lẽ, không kiếm tư lợi, không nhạy giận, không nuôi dưỡng điều dữ,
I Cô-rinh-tô 13:6 (VIE2010)
không vui về điều bất công, nhưng vui trong sự thật.
I Cô-rinh-tô 13:7 (VIE2010)
Tình yêu thương hay dung thứ mọi sự, tin mọi sự, hi vọng mọi sự, chịu đựng mọi sự.
Ê-phê-sô 4:2 (VIE2010)
Phải hết sức khiêm nhu, mềm mại và nhẫn nhục, hãy chịu đựng lẫn nhau trong tình yêu thương.
Cô-lô-se 3:13 (VIE2010)
Nếu một người trong anh em có điều gì phàn nàn với người khác thì hãy nhường nhịn nhau và tha thứ nhau; như Chúa đã tha thứ anh em thể nào thì anh em cũng phải tha thứ thể ấy.
I Phi-e-rơ 4:8 (VIE2010)
Trước hết, hãy yêu thương nhau tha thiết; vì tình yêu thương che lấp vô số tội lỗi.