Biểu trưng YouVersion
Biểu tượng Tìm kiếm

Kết quả tìm kiếm cho: sinh con

Sáng Thế 5:4 (VIE2010)

Sau khi sinh Sết, A-đam còn sống được tám trăm năm, sinh con trai con gái.

Giê-rê-mi 29:6 (VIE2010)

Hãy cưới vợ và sinh con trai con gái. Hãy cưới vợ cho con trai, gả chồng cho con gái để chúng sinh con đẻ cái. Hãy gia tăng dân số tại đó chứ đừng giảm đi.

Sáng Thế 5:19 (VIE2010)

Sau khi sinh Hê-nóc, Giê-rệt còn sống được tám trăm năm, sinh con trai con gái.

Giê-rê-mi 16:2 (VIE2010)

“Con đừng cưới vợ, cũng đừng sinh con trai con gái tại nơi nầy.”

Sáng Thế 5:7 (VIE2010)

Sau khi sinh Ê-nót, Sết còn sống được tám trăm lẻ bảy năm, sinh con trai con gái.

Sáng Thế 5:10 (VIE2010)

Sau khi sinh Kê-nan, Ê-nót còn sống được tám trăm mười lăm năm, sinh con trai con gái.

Gióp 21:10 (VIE2010)

Bò đực chúng truyền giống không hư, Bò cái chúng sinh con không sẩy.

Sáng Thế 5:30 (VIE2010)

Sau khi sinh Nô-ê, Lê-méc còn sống được năm trăm chín mươi lăm năm, sinh con trai con gái.

Sáng Thế 11:13 (VIE2010)

Sau khi sinh Sê-lách, A-pác-sát còn sống được bốn trăm lẻ ba năm, sinh con trai con gái.

I Các Vua 3:18 (VIE2010)

Ngày thứ ba sau khi tôi sinh con thì người đàn bà nầy cũng sinh con. Chúng tôi ở chung với nhau, không có một người lạ nào ở với chúng tôi trong nhà, mà chỉ có hai chúng tôi thôi.

Ê-sai 66:7 (VIE2010)

Trước khi chuyển dạ, Người đàn bà đã sinh con; Trước khi cơn quặn thắt đến, Nàng đã sinh một trai.

Sáng Thế 5:13 (VIE2010)

Sau khi sinh Ma-ha-la-le, Kê-nan còn sống được tám trăm bốn mươi năm, sinh con trai con gái.

Sáng Thế 5:16 (VIE2010)

Sau khi sinh Giê-rệt, Ma-ha-la-le còn sống được tám trăm ba mươi năm, sinh con trai con gái.

Gióp 24:21 (VIE2010)

Chúng bạc đãi người hiếm muộn, không sinh con; Cư xử tệ với người góa bụa.

Sáng Thế 5:26 (VIE2010)

Sau khi sinh Lê-méc, Mê-tu-sê-la còn sống được bảy trăm tám mươi hai năm, sinh con trai con gái.

Khải Huyền 12:13 (VIE2010)

Khi rồng thấy mình bị ném xuống đất thì đuổi theo người phụ nữ đã sinh con trai.

Sáng Thế 5:22 (VIE2010)

Sau khi sinh Mê-tu-sê-la, Hê-nóc đồng hành với Đức Chúa Trời trong ba trăm năm, sinh con trai con gái.

Châm Ngôn 17:21 (VIE2010)

Ai sinh con ngu muội sẽ phải buồn phiền; Cha của kẻ ngu dại chẳng vui vẻ gì!

I Sử Ký 8:1 (VIE2010)

Bên-gia-min sinh con đầu lòng là Bê-la, con thứ nhì là Ách-bên, con thứ ba là Ạc-ra,

Sáng Thế 29:31 (VIE2010)

Đức Giê-hô-va thấy Lê-a ít được thương yêu nên cho bà sinh con, còn Ra-chên lại hiếm muộn.

Châm Ngôn 23:24 (VIE2010)

Cha của người công chính sẽ có niềm vui lớn; Người nào sinh con khôn ngoan sẽ vui mừng về nó.

Lu-ca 2:7 (VIE2010)

Nàng sinh con trai đầu lòng, lấy khăn bọc con mình đặt nằm trong máng cỏ, vì quán trọ không còn chỗ cho họ.

Phục Truyền 28:41 (VIE2010)

Anh em sẽ sinh con trai con gái nhưng chúng không thuộc về anh em vì chúng sẽ bị bắt làm nô lệ.

Sáng Thế 10:1 (VIE2010)

Sau trận lụt, các con trai Nô-ê là Sem, Cham và Gia-phết sinh con cái. Đây là dòng dõi của họ:

Dân Số 5:28 (VIE2010)

Còn nếu người nữ không bị thất tiết, vẫn còn trong trắng thì nàng sẽ không bị tổn hại và có thể sinh con.