Biểu trưng YouVersion
Biểu tượng Tìm kiếm

Kết quả tìm kiếm cho: sự hạn chế

Thi Thiên 10:5 (VIE2010)

Đường lối hắn luôn luôn thịnh vượng; Sự phán xét của Chúa cao quá, hắn không hiểu nổi; Hắn chế giễu tất cả kẻ thù mình.

Thi Thiên 37:13 (VIE2010)

Nhưng Chúa chê cười hắn Vì thấy ngày đoán phạt của hắn gần kề.

I Sa-mu-ên 17:6 (VIE2010)

Chân hắn có giáp che bằng đồng, vai đeo một cây lao bằng đồng.

Thi Thiên 7:16 (VIE2010)

Tội ác hắn đổ lại trên đầu hắn. Và sự bạo hành giáng trên trán hắn.

Các Quan Xét 16:5 (VIE2010)

Các thủ lĩnh Phi-li-tin đến nhà nàng và nói: “Hãy dụ hắn nói cho biết do đâu hắn có sức mạnh phi thường như thế và chúng tôi phải làm sao chế ngự được hắn, trói lại và bắt hắn phục tùng. Mỗi người chúng tôi sẽ thưởng cho cô một nghìn một trăm miếng bạc.”

Ha-ba-cúc 2:5 (VIE2010)

Thật, hắn bị rượu lừa dối, Hắn kiêu ngạo và không hề yên nghỉ. Lòng ham muốn của hắn mở rộng như âm phủ, Như sự chết, hắn không bao giờ no chán; Hắn tập trung mọi nước Và quy tụ muôn dân về cho mình.”

E-xơ-ra 7:22 (VIE2010)

dù đến ba tấn rưỡi bạc, một trăm bao lúa mì, một trăm thùng rượu, một trăm thùng dầu, và muối cũng không hạn chế.

Ga-la-ti 5:8 (VIE2010)

Sự xúi giục đó hẳn không đến từ Đấng gọi anh em.

Ê-xơ-tê 7:10 (VIE2010)

Như vậy, người ta treo Ha-man nơi giá treo cổ mà hắn đã dựng lên cho Mạc-đô-chê. Rồi cơn giận của vua nguôi đi.

Gióp 14:13 (VIE2010)

Ôi! Ước gì Chúa giấu con trong âm phủ, Che khuất con cho đến khi Ngài nguôi cơn giận Và định một kỳ hạn để nhớ đến con!

Ê-sai 32:2 (VIE2010)

Sẽ có một người như nơi núp gió Và chỗ che bão táp, Như suối nước trong nơi khô hạn, Như bóng vầng đá lớn trong đất cằn cỗi.

Dân Số 26:35 (VIE2010)

Đây là con cháu Ép-ra-im tùy theo gia tộc: Su-thê-lách sinh ra gia tộc Su-thê-lách; Bê-ke sinh ra gia tộc Bê-ke; Tha-han sinh ra gia tộc Tha-han.

Thi Thiên 10:9 (VIE2010)

Hắn phục trong nơi kín đáo như sư tử trong hang, Rình rập để bắt người cùng khốn; Hắn kéo người nghèo khổ vào lưới để bắt họ.

I Sa-mu-ên 25:25 (VIE2010)

Xin chúa tôi đừng để ý đến con người hung ác kia là Na-banh, vì tên của hắn hợp với tính của hắn: tên hắn là Na-banh, và trong hắn có sự điên dại. Còn tôi, là tớ gái chúa, không gặp những người chúa đã sai đến.

II Sử Ký 18:27 (VIE2010)

Mi-chê nói: “Nếu vua trở về bình an thì hẳn Đức Giê-hô-va đã không dùng tôi mà phán.” Rồi ông nói: “Hỡi toàn dân, hãy nghe điều đó!”

II Sử Ký 18:7 (VIE2010)

Vua Y-sơ-ra-ên đáp với Giô-sa-phát: “Còn có một người tên là Mi-chê, con của Giêm-la, nhờ hắn chúng ta có thể cầu hỏi Đức Giê-hô-va. Nhưng tôi ghét hắn, vì hắn không bao giờ nói tiên tri lành về tôi, chỉ toàn là điều dữ.” Giô-sa-phát nói: “Xin vua đừng nói như thế!”

Châm Ngôn 10:17 (VIE2010)

Người tuân giữ lời khuyên dạy, đi trong đường sự sống; Kẻ từ chối sự quở trách hẳn phải lạc lầm.

Ha-ba-cúc 2:6 (VIE2010)

Thế nhưng chẳng phải tất cả các dân tộc ấy ví von châm biếm, và dùng câu đố bí ẩn mà chế nhạo hắn sao? Họ nói: “Khốn cho kẻ gom góp của cải chẳng thuộc về mình! Hắn cứ thu góp cho mình của cải cầm cố cho đến chừng nào?

Truyền Đạo 10:10 (VIE2010)

Lưỡi rìu cùn mà không mài cho bén, Hẳn phải phí nhiều sức; Nhưng sự khôn ngoan giúp ích cho sự thành công.

Ê-xơ-tê 6:13 (VIE2010)

Ha-man thuật lại cho vợ mình là Xê-rết và các bạn nghe mọi điều đã xảy đến cho mình. Khi ấy các nhà thông thái và Xê-rết, vợ ông nói: “Ông bắt đầu thất thế trước Mạc-đô-chê rồi; nếu hắn quả thuộc về dòng dõi Do Thái thì ông sẽ không thắng hắn được đâu nhưng chắc chắn sẽ thất bại trước hắn.”

Ê-sai 14:4 (VIE2010)

thì ngươi sẽ nói lên lời chế nhạo nầy về vua Ba-by-lôn rằng: “Kẻ áp bức đã đến lúc tận số rồi! Cơn giận dữ của hắn cũng phải kết thúc thôi!

Châm Ngôn 11:5 (VIE2010)

Sự công chính của người trọn vẹn làm cho đường lối người ngay thẳng, Còn sự gian ác của kẻ ác đánh ngã hắn.

Châm Ngôn 1:30 (VIE2010)

Cũng không muốn theo sự khuyên dạy ta, Và chê bai các lời ta quở trách;

Thi Thiên 147:5 (VIE2010)

Chúa chúng con thật vĩ đại, có quyền năng vô hạn; Sự thông sáng Ngài vô cùng vô tận.

II Sử Ký 6:23 (VIE2010)

thì xin Chúa từ trên trời lắng nghe và hành động. Xin phân xử cho các đầy tớ Chúa: báo trả kẻ ác theo đường lối hắn và khiến tội hắn đổ lại trên đầu hắn, xưng công chính cho người công chính và thưởng cho người theo sự công chính của người.