Kết quả tìm kiếm cho: mệt nhọc
Châm Ngôn 26:15 (VIE2010)
Kẻ lười biếng thò tay mình vào đĩa, Mệt nhọc lắm để đưa nó lên miệng.
Ê-sai 40:30 (VIE2010)
Các thanh niên cũng phải mòn mỏi mệt nhọc, Người trai tráng cũng phải vấp ngã.
Ê-sai 16:12 (VIE2010)
Lúc ấy, dù Mô-áp chịu mệt nhọc đi đến nơi cao, Vào trong đền miễu nó để cầu nguyện cũng luống công!
Mi-chê 6:3 (VIE2010)
“Hỡi dân Ta, Ta đã làm gì cho ngươi? Ta đã làm mệt nhọc ngươi nỗi gì? Hãy trả lời cho Ta đi!
Ê-sai 40:31 (VIE2010)
Nhưng ai trông đợi Đức Giê-hô-va chắc chắn được sức mới, Cất cánh bay cao như chim ưng, Chạy mà không mệt nhọc, Đi mà không mòn mỏi.
Sáng Thế 19:11 (VIE2010)
rồi trừng phạt đám đàn ông ở ngoài cửa, từ trẻ đến già đều bị quáng mắt, đến nỗi chúng mệt nhọc tìm cửa mà không được.
Các Quan Xét 8:4 (VIE2010)
Ghi-đê-ôn và ba trăm người đi với ông đến sông Giô-đanh và vượt qua sông. Dù mệt nhọc, họ cũng cứ truy đuổi quân địch.
Ê-sai 57:10 (VIE2010)
Ngươi đã mệt nhọc vì đường dài, Mà chưa bao giờ nói: “Ấy là vô ích!” Ngươi đã tìm thấy sức mới cho mình Nên ngươi không mòn mỏi.
Ê-sai 46:1 (VIE2010)
Thần Bên gục xuống, thần Nê-bô ngã quỵ, Tượng của chúng phải chở trên loài thú và súc vật. Những tượng các ngươi thường khiêng Trở thành gánh nặng đè trên những con vật mệt nhọc.
Các Quan Xét 8:5 (VIE2010)
Ông nói với dân thành Su-cốt rằng: “Xin cho quân lính của tôi một ít bánh, vì họ mệt nhọc; tôi còn đang đuổi theo Xê-bách và Xanh-mu-na, là hai vua Ma-đi-an.”
Truyền Đạo 12:12 (VIE2010)
Hỡi con ta, hãy cẩn thận về bất cứ điều gì vượt quá những lời dạy dỗ nầy. Sách vở viết ra nhiều vô cùng, không bao giờ dứt; còn học hỏi nhiều khiến cho thân xác mệt nhọc.
Các Quan Xét 8:15 (VIE2010)
Rồi ông đến với dân thành Su-cốt, và nói: “Đây là Xê-bách và Xanh-mu-na mà anh em đã mắng ta rằng: ‘Tay ông đã nắm được bàn tay Xê-bách và Xanh-mu-na chưa mà bảo chúng tôi phải cấp bánh cho quân lính mệt nhọc của ông ăn?’”
Gióp 9:29 (VIE2010)
Con phải bị định tội, Thì con còn lao nhọc bào chữa làm gì?
Ê-sai 28:12 (VIE2010)
Ngài đã phán với họ: “Đây là chỗ nghỉ ngơi, Hãy để kẻ mệt mỏi được nghỉ; Đây là chỗ yên tĩnh.” Nhưng họ không chịu lắng nghe.
Khải Huyền 2:3 (VIE2010)
Con kiên trì, chịu đựng vì danh Ta không chút mệt mỏi.
Thi Thiên 38:8 (VIE2010)
Con mỏi mòn và kiệt sức, Con rên la vì khốn khổ trong lòng.
Gióp 22:7 (VIE2010)
Người kiệt sức anh không cho nước uống, Kẻ đói lả anh chẳng ban bánh ăn.
Ga-la-ti 6:9 (VIE2010)
Chớ mệt mỏi trong khi làm việc thiện, vì nếu chúng ta không nản lòng thì đến mùa chúng ta sẽ gặt.
Ê-sai 5:27 (VIE2010)
Không ai trong chúng mệt mỏi hay vấp ngã, Không ai ngủ gật hay ngủ mê, Không ai cởi dây thắt lưng Hay bị đứt dây giày.
Giê-rê-mi 2:24 (VIE2010)
Như con lừa rừng quen sống trong hoang mạc Hít gió khi động đực, Ai có thể kìm hãm cơn thèm khát nó được? Muốn tìm nó không có gì khó nhọc, Cứ đến trong tháng nó động đực thì sẽ tìm được nó.
II Sa-mu-ên 16:14 (VIE2010)
Khi vua và tất cả những người theo vua đến nơi thì ai nấy đều rất mệt mỏi, nên vua nghỉ lấy sức tại đó.
Ê-sai 43:23 (VIE2010)
Con đã không dâng chiên làm tế lễ thiêu cho Ta, Không dâng sinh tế để tôn kính Ta. Ta không đặt gánh nặng cho con với các lễ vật phải dâng, Cũng chẳng làm nhọc con vì phải xông hương.
I Sa-mu-ên 30:10 (VIE2010)
Nhưng Đa-vít cùng với bốn trăm người cứ truy đuổi; còn hai trăm người kia đã dừng lại vì quá mệt mỏi, không thể vượt qua khe Bê-sô được.
Ê-sai 43:24 (VIE2010)
Con không lấy tiền mua xương bồ cho Ta, Và chẳng lấy mỡ của sinh tế làm cho Ta thỏa lòng. Nhưng lại lấy tội lỗi mình làm cho Ta phiền lòng, Và lấy sự gian ác làm cho Ta mệt mỏi.
Truyền Đạo 10:15 (VIE2010)
Công việc cực nhọc của kẻ ngu dại làm hắn mệt mỏi Đến nỗi chẳng còn biết đường về thành.