Biểu trưng YouVersion
Biểu tượng Tìm kiếm

Kết quả tìm kiếm cho: lá thư

Xuất Ai Cập 4:8 (VIE2010)

Ngài lại phán: “Nếu họ không tin con mà cũng không nghe tiếng phán qua dấu lạ thứ nhất, thì sẽ tin dấu lạ thứ hai.

Giăng 4:54 (VIE2010)

Đây là dấu lạ thứ hai Đức Chúa Jêsus đã làm, sau khi Ngài từ Giu-đê về Ga-li-lê.

Gióp 13:4 (VIE2010)

Còn các anh chỉ khéo giả nhân giả nghĩa, Tất cả các anh đều là thứ lang băm vô dụng.

II Cô-rinh-tô 3:2 (VIE2010)

Chính anh em là thư giới thiệu của chúng tôi, được viết trong lòng chúng tôi, được mọi người biết và đọc.

II Phi-e-rơ 3:1 (VIE2010)

Thưa anh em yêu dấu, đây là thư thứ hai tôi viết cho anh em. Trong cả hai thư, tôi đều nhắc nhở để khơi dậy trong anh em một tâm trí chân thực,

Các Quan Xét 9:13 (VIE2010)

Nhưng cây nho trả lời: ‘Tôi nên bỏ rượu ngon Là thứ làm cho các thần và loài người phấn chấn Để đi lay động cây cối chăng?’

Giăng 2:11 (VIE2010)

Đây là dấu lạ thứ nhất Đức Chúa Jêsus đã làm tại thành Ca-na, trong miền Ga-li-lê, và bày tỏ vinh quang Ngài nên các môn đồ tin Ngài.

I Sử Ký 5:6 (VIE2010)

con của Ba-anh là Bê-ê-ra, người bị Tiếc-lát Phin-nê-se, vua nước A-si-ri, bắt lưu đày. Bê-ê-ra là thủ lĩnh của người Ru-bên.

Gia-cơ 4:4 (VIE2010)

Nầy những kẻ ngoại tình kia! Anh em không biết rằng kết bạn với thế gian là thù nghịch với Đức Chúa Trời sao? Cho nên, người nào muốn kết bạn với thế gian, thì người ấy tự biến mình thành kẻ thù của Đức Chúa Trời.

Phục Truyền 7:25 (VIE2010)

Anh em phải thiêu hủy hình tượng các thần của chúng. Đừng tham muốn rồi lấy cho mình bạc hay vàng trên các tượng ấy kẻo anh em bị mắc bẫy, vì đó là thứ ghê tởm đối với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em.

Ê-xê-chi-ên 7:19 (VIE2010)

Họ sẽ ném bạc mình ra ngoài đường, vàng của họ sẽ trở thành vật ô uế. Vàng hay bạc cũng không thể cứu họ trong ngày nổi giận của Đức Giê-hô-va. Chúng không thể làm cho họ đỡ đói hay no bụng vì đó là thứ làm cho họ sa vào tội lỗi!

I Sử Ký 12:11 (VIE2010)

thứ sáu là Ạt-tai, thứ bảy là Ê-li-ên,

Ê-xê-chi-ên 10:14 (VIE2010)

Mỗi chê-rúp có bốn mặt: mặt thứ nhất là mặt Chê-rúp; mặt thứ nhì là mặt người; mặt thứ ba là mặt sư tử; mặt thứ tư là mặt chim ưng.

I Sử Ký 2:15 (VIE2010)

con thứ sáu là Ô-xem, con thứ bảy là Đa-vít.

I Sử Ký 12:10 (VIE2010)

thứ tư là Mích-ma-na, thứ năm là Giê-rê-mi,

I Sử Ký 12:12 (VIE2010)

thứ tám là Giô-ha-nan, thứ chín là Ên-xa-bát,

I Sử Ký 26:3 (VIE2010)

con thứ năm là Ê-lam, con thứ sáu là Giô-ha-nan, và con thứ bảy là Ê-li-ô-ê-nai.

I Sử Ký 8:2 (VIE2010)

con thứ tư là Nô-ha, và con thứ năm là Ra-pha.

I Sử Ký 12:13 (VIE2010)

thứ mười là Giê-rê-mi, thứ mười một là Mác-ba-nai.

I Sử Ký 26:4 (VIE2010)

Các con trai của Ô-bết Ê-đôm: Con trưởng là Sê-ma-gia, con thứ nhì là Giê-hô-xa-bát, con thứ ba là Giô-a, con thứ tư là Sa-ca, con thứ năm là Nê-ta-nên,

I Sử Ký 12:9 (VIE2010)

Đứng đầu là Ê-xe, thứ nhì là Ô-ba-đia, thứ ba là Ê-li-áp,

I Sử Ký 2:14 (VIE2010)

con thứ tư là Na-tha-na-ên, con thứ năm là Ra-đai,

I Cô-rinh-tô 12:28 (VIE2010)

Đức Chúa Trời đã sắp đặt trong Hội Thánh: thứ nhất là sứ đồ, thứ nhì là nhà tiên tri, thứ ba là giáo sư, kế đến là người làm phép lạ, rồi đến người được ân tứ chữa bệnh, người giúp đỡ, người quản trị, người nói các thứ tiếng lạ.

I Sử Ký 8:1 (VIE2010)

Bên-gia-min sinh con đầu lòng là Bê-la, con thứ nhì là Ách-bên, con thứ ba là Ạc-ra,

I Sử Ký 3:15 (VIE2010)

Các con của Giô-si-a: Con trưởng nam là Giô-ha-nan, con thứ nhì là Giê-hô-gia-kim, con thứ ba là Sê-đê-kia, con thứ tư là Sa-lum.