Kết quả tìm kiếm cho: cháu trai
Sáng Thế 46:7 (VIE2010)
Vậy, Gia-cốp và cả dòng dõi ông gồm con trai, cháu trai, con gái, cháu gái, cùng xuống Ai Cập.
Các Quan Xét 12:14 (VIE2010)
Ông có bốn mươi con trai và ba mươi cháu trai. Họ cưỡi bảy mươi con lừa. Ông làm quan xét của dân Y-sơ-ra-ên tám năm.
Ru-tơ 4:14 (VIE2010)
Các phụ nữ trong thành nói với Na-ô-mi: “Chúc tụng Đức Giê-hô-va! Hôm nay Ngài chẳng từ chối ban cho bà một cháu trai, có quyền chuộc lại sản nghiệp. Nguyện cháu được nổi danh trong Y-sơ-ra-ên!
Sáng Thế 13:9 (VIE2010)
Toàn vùng chẳng phải đang ở trước mặt cháu đó sao? Cháu hãy rời khỏi bác. Nếu cháu chọn bên trái, bác sẽ sang bên phải; nếu cháu chọn bên phải, bác sẽ sang bên trái.”
Dân Số 16:1 (VIE2010)
Cô-ra, con trai của Dít-sê-ha, cháu của Kê-hát, chít của Lê-vi, lôi kéo Đa-than và A-bi-ram, con trai của Ê-li-áp, và Ôn, con trai của Phê-lết, cháu Ru-bên,
Nê-hê-mi 11:7 (VIE2010)
Con cháu Bên-gia-min có Sa-lu, con trai của Mê-su-lam, cháu của Giô-ết, chắt của Phê-đa-gia, chít của Cô-la-gia; Cô-la-gia là con trai của Ma-a-xê-gia, cháu của Y-thi-ên, chắt của Giê-sai.
Ru-tơ 4:15 (VIE2010)
Đứa bé ấy sẽ an ủi lòng bà, nuôi dưỡng bà lúc về già, vì con dâu bà đã sinh nó cho bà. Con dâu bà còn quý hơn bảy con trai.”
Nê-hê-mi 12:35 (VIE2010)
và một số con trai của các thầy tế lễ thổi kèn là Xa-cha-ri, con trai của Giô-na-than, cháu của Sê-ma-gia, chắt của Mát-ta-nia, chít của Mi-chê; Mi-chê là con trai của Xác-cua, cháu của A-sáp
Ma-thi-ơ 17:15 (VIE2010)
“Lạy Chúa xin thương xót đến con trai tôi! Cháu bị bệnh kinh phong, đau đớn lắm; cháu thường bị ngã vào lửa, và cũng thường ngã xuống nước.
Nê-hê-mi 3:4 (VIE2010)
Mê-rê-mốt, con trai của U-ri, cháu của Ha-cốt, xây sửa phần kế tiếp. Mê-su-lam, con trai Bê-rê-kia, cháu Mê-sê-xa-bê-ên, lo việc xây sửa. Kế bên họ, có Xa-đốc, con trai Ba-a-na, lo việc xây sửa.
Dân Số 3:29 (VIE2010)
Các gia tộc thuộc con cháu Kê-hát đóng trại về hướng nam của Đền Tạm.
Nê-hê-mi 11:5 (VIE2010)
Ma-a-xê-gia, con trai của Ba-rúc, cháu của Côn Hô-xê, chắt của Ha-xa-gia, chít của A-đa-gia; A-đa-gia là con trai của Giô-gia-ríp, cháu của Xa-cha-ri, thuộc dòng dõi Si-lô-ni.
Gióp 3:3 (VIE2010)
“Ước gì ngày tôi chào đời biến mất, Và đêm mà người ta báo tin một đứa con trai được thụ thai cũng vậy!
E-xơ-ra 3:9 (VIE2010)
Bấy giờ, Giê-sua với các con trai và anh em của ông, Cát-mi-ên với các con trai ông, con cháu Hô-đa-via và con cháu Hê-na-đát, là người Lê-vi, với con trai và anh em của họ, cùng nhau giám sát những người làm việc trong nhà của Đức Chúa Trời.
Nê-hê-mi 11:4 (VIE2010)
Tuy nhiên cũng có một số con cháu Giu-đa và Bên-gia-min lại sống tại Giê-ru-sa-lem.) Về con cháu Giu-đa có A-tha-gia, con trai của U-xia, cháu của Xa-cha-ri, chắt của A-ma-ria, chít của Sê-pha-tia; Sê-pha-tia là con trai của Ma-ha-la-lên thuộc dòng dõi Pê-rết.
Dân Số 3:35 (VIE2010)
Trưởng gia tộc Mê-ra-ri là Xu-ri-ên, con trai của A-bi-hai. Con cháu Mê-ra-ri đóng trại về phía bắc của Đền Tạm.
I Sử Ký 2:35 (VIE2010)
Sê-san gả con gái mình cho người đầy tớ ấy, và nàng sinh Ạt-tai.
Mác 9:17 (VIE2010)
Một người trong đám đông trả lời: “Thưa Thầy, tôi đem con trai tôi đến cho Thầy. Cháu bị quỷ câm ám,
Giê-rê-mi 35:3 (VIE2010)
Vì thế tôi đem Gia-a-xa-nia, con trai Giê-rê-mi, cháu Ha-bát-si-nia, các anh em, tất cả con trai của ông, và cả nhà Rê-cáp
Giăng 9:20 (VIE2010)
Cha mẹ anh ta trả lời: “Chúng tôi biết đây chính là con trai chúng tôi, cháu bị mù từ lúc mới sinh.
Giê-rê-mi 31:29 (VIE2010)
“Trong những ngày đó, người ta sẽ không còn nói: ‘Ông cha ăn trái nho chua Mà con cháu bị ghê răng.’
Sáng Thế 46:22 (VIE2010)
Đó là các con trai mà Ra-chên sinh cho Gia-cốp. Cộng thêm các cháu, tất cả là mười bốn người.
Dân Số 34:23 (VIE2010)
Con cháu Giô-sép gồm bộ tộc Ma-na-se, có người lãnh đạo tên là Ha-ni-ên, con trai Ê-phát,
Nhã Ca 4:9 (VIE2010)
Nầy em gái của anh, nàng dâu của anh, Em đã cướp đi trái tim anh Bằng cái liếc mắt; Chỉ với chuỗi trân châu trên cổ Em đã cướp đi trái tim anh.
Giê-rê-mi 36:11 (VIE2010)
Khi Mi-chê, con trai Ghê-ma-ria, cháu Sa-phan, nghe đọc xong mọi lời của Đức Giê-hô-va từ trong sách,