Kết quả tìm kiếm cho: củ hành
Lê-vi 16:6 (VIE2010)
A-rôn sẽ dâng con bò để làm tế lễ chuộc tội cho chính mình và cử hành lễ chuộc tội cho mình và cho nhà mình.
Hê-bơ-rơ 9:6 (VIE2010)
Các vật ấy đã được sắp đặt như vậy, và hằng ngày các thầy tế lễ vào phần thứ nhất trong đền tạm để cử hành các nghi lễ thờ phượng.
Lê-vi 23:28 (VIE2010)
Ngày đó không ai được làm việc, vì đó là ngày chuộc tội, là ngày cử hành lễ chuộc tội cho các con trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời.
Xuất Ai Cập 10:9 (VIE2010)
Môi-se đáp: “Chúng tôi sẽ đi với cả nam phụ lão ấu và bầy chiên bầy bò, vì chúng tôi phải cử hành một kỳ lễ cho Đức Giê-hô-va.”
Sáng Thế 50:10 (VIE2010)
Khi đến sân đập lúa của A-tát, ở phía đông sông Giô-đanh, họ cử hành một tang lễ rất long trọng và xúc động. Giô-sép để tang cha trong bảy ngày.
Lê-vi 16:32 (VIE2010)
Thầy tế lễ đã được xức dầu và phong chức tế lễ thay thế cha mình sẽ mặc lễ phục bằng vải gai, tức là lễ phục thánh, để cử hành lễ chuộc tội.
Lê-vi 16:30 (VIE2010)
vì trong ngày đó, lễ chuộc tội sẽ được cử hành cho các con để các con được tinh sạch; mọi tội lỗi của các con sẽ được thanh tẩy trước mặt Đức Giê-hô-va.
Xuất Ai Cập 29:24 (VIE2010)
rồi con đặt tất cả các món đó vào lòng bàn tay A-rôn và lòng bàn tay của các con trai người và con cử hành việc dâng tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va.
Xuất Ai Cập 5:1 (VIE2010)
Sau đó, Môi-se và A-rôn đến trình với Pha-ra-ôn rằng: “Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của người Y-sơ-ra-ên, có phán: ‘Hãy cho dân Ta đi để họ cử hành lễ thờ phượng Ta tại hoang mạc.’”
Xuất Ai Cập 30:10 (VIE2010)
Mỗi năm một lần, A-rôn sẽ cử hành lễ chuộc tội trên các sừng bàn thờ. Qua mọi thế hệ, máu của sinh tế chuộc tội phải được dùng trong lễ chuộc tội hằng năm. Đây là một lễ rất thánh cho Đức Giê-hô-va.”
Na-hum 1:15 (VIE2010)
Nầy, trên các núi đồi Có bàn chân của sứ giả báo tin lành Và công bố sự bình an! Hỡi Giu-đa, hãy cử hành các ngày lễ Và hoàn thành lời hứa nguyện, Vì kẻ thù sẽ không còn xâm lăng ngươi nữa, Nó đã bị tận diệt.
Xuất Ai Cập 13:5 (VIE2010)
Vậy, khi nào Đức Giê-hô-va đưa anh em vào đất của dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít, là miền đất đượm sữa và mật mà Ngài đã thề với tổ phụ là sẽ ban cho anh em, thì cứ đến tháng nầy anh em nhớ cử hành nghi lễ đó.
II Sử Ký 35:18 (VIE2010)
Từ thời nhà tiên tri Sa-mu-ên đến nay, trong Y-sơ-ra-ên chưa có lễ Vượt Qua nào được cử hành như thế, cũng chẳng có vua nào trong các vua Y-sơ-ra-ên giữ lễ Vượt Qua giống như lễ Vượt Qua mà Giô-si-a cùng với các thầy tế lễ, người Lê-vi, toàn dân Giu-đa và Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó, đã giữ.
E-xơ-ra 3:4 (VIE2010)
Họ cũng giữ lễ Lều Tạm, như đã chép, và dâng những tế lễ thiêu ngày nầy qua ngày kia, theo số đã định cho mỗi ngày.
II Sử Ký 35:16 (VIE2010)
Thế là hôm ấy, theo lệnh của Giô-si-a, tất cả mọi việc đều chuẩn bị xong cho sự thờ phượng Đức Giê-hô-va trong lễ Vượt Qua, và dâng các tế lễ thiêu trên bàn thờ Đức Giê-hô-va.
Nê-hê-mi 8:18 (VIE2010)
Mỗi ngày, từ ngày đầu cho đến ngày cuối, người ta đọc trong sách luật pháp của Đức Chúa Trời. Họ ăn mừng lễ hội trong bảy ngày, và ngày thứ tám có một lễ trọng thể theo luật định.
Dân Số 9:4 (VIE2010)
Như vậy, Môi-se truyền cho dân Y-sơ-ra-ên phải tổ chức lễ Vượt Qua.
Dân Số 9:2 (VIE2010)
“Dân Y-sơ-ra-ên phải giữ lễ Vượt Qua vào thời gian ấn định.
Xuất Ai Cập 39:40 (VIE2010)
các tấm rèm của hành lang, trụ, lỗ trụ, màn cửa hành lang, dây, cọc, và tất cả các dụng cụ cho việc tế lễ của Đền Tạm và Lều Hội Kiến;
Mi-chê 7:13 (VIE2010)
Nhưng đất của kẻ thù sẽ trở nên hoang vu Vì hậu quả hành vi của dân cư nó.
II Sử Ký 35:19 (VIE2010)
Người ta giữ lễ Vượt Qua nầy nhằm năm thứ mười tám đời trị vì của vua Giô-si-a.
II Sử Ký 35:1 (VIE2010)
Giô-si-a giữ lễ Vượt Qua cho Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem. Người ta giết sinh tế làm lễ Vượt Qua vào ngày mười bốn tháng giêng.
E-xơ-ra 6:19 (VIE2010)
Vào ngày mười bốn tháng giêng, những người bị lưu đày trở về giữ lễ Vượt Qua.
Các Quan Xét 19:17 (VIE2010)
Cụ già ngước mắt lên thấy người hành khách ngồi ngoài đường liền hỏi: “Anh ở đâu đến và đi đâu?”
Lê-vi 16:33 (VIE2010)
Ông sẽ làm lễ chuộc tội cho Nơi Chí Thánh, cho Lều Hội Kiến, cho bàn thờ, cho những thầy tế lễ và toàn thể hội chúng.