Kết quả tìm kiếm cho: có khả năng
Sáng Thế 44:15 (VIE2010)
Giô-sép hỏi: “Các người đã làm gì vậy? Các người không biết rằng ta có khả năng bói toán sao?”
Rô-ma 15:14 (VIE2010)
Thưa anh em, chính tôi tin chắc rằng anh em vốn giàu lòng nhân ái, đầy sự hiểu biết, và có khả năng khuyên bảo lẫn nhau.
Rô-ma 7:18 (VIE2010)
Vì tôi biết rằng điều thiện không ở trong tôi, nghĩa là trong xác thịt tôi. Tôi có ý muốn làm điều thiện, nhưng tôi không có khả năng để làm.
II Ti-mô-thê 2:2 (VIE2010)
Những điều con đã nghe nơi ta trước mặt nhiều nhân chứng hãy ủy thác cho những người đáng tin cậy, là những người có khả năng dạy dỗ người khác.
Hê-bơ-rơ 11:11 (VIE2010)
Bởi đức tin, chính Sa-ra dù hiếm muộn và cao tuổi vẫn còn có khả năng sinh sản, vì bà tin rằng Đấng đã hứa với mình là thành tín.
I Sử Ký 9:13 (VIE2010)
Anh em của họ, tất cả là một nghìn bảy trăm sáu mươi người, đều làm trưởng gia tộc, có khả năng phục vụ trong đền thờ của Đức Chúa Trời.
Hê-bơ-rơ 9:9 (VIE2010)
Điều nầy biểu tượng cho thời hiện tại, theo đó các lễ vật và sinh tế được dâng không có khả năng làm cho lương tâm của người thờ phượng toàn hảo được,
Rô-ma 8:7 (VIE2010)
vì tâm trí hướng về xác thịt thì thù nghịch với Đức Chúa Trời, bởi nó không thuận phục luật pháp của Đức Chúa Trời; thực ra, nó không có khả năng để thuận phục.
I Các Vua 11:28 (VIE2010)
Bấy giờ, Giê-rô-bô-am là một người mạnh khỏe và có khả năng. Sa-lô-môn thấy người còn trẻ và có tài nên đặt người phụ trách toàn bộ lực lượng lao dịch nhà Giô-sép.
II Các Vua 24:16 (VIE2010)
luôn với bảy nghìn chiến sĩ, tất cả đều là người mạnh dạn và có khả năng chiến đấu, và một nghìn thợ mộc, thợ rèn. Đó là những người mà vua Ba-by-lôn bắt và lưu đày sang Ba-by-lôn.
I Sử Ký 26:8 (VIE2010)
Tất cả những người nầy là con cháu của Ô-bết Ê-đôm; họ cùng với các con và anh em của họ đều là người dũng cảm và có khả năng làm việc, cộng sáu mươi hai người thuộc về dòng Ô-bết Ê-đôm.
Dân Số 6:21 (VIE2010)
Đó là luật về người Na-xi-rê đã hứa nguyện và tế lễ người ấy phải dâng cho Đức Giê-hô-va theo sự hứa nguyện, bên cạnh các tế lễ khác mà người ấy có khả năng dâng thêm. Người ấy phải tuân theo luật Na-xi-rê mà mình đã hứa nguyện.’”
Nê-hê-mi 10:28 (VIE2010)
Phần dân chúng còn lại, những thầy tế lễ, người Lê-vi, người gác cổng, các ca sĩ, những người phục vụ đền thờ, và những người đã cùng với vợ, con trai, con gái của họ tách biệt với các dân trong xứ để vâng theo luật pháp của Đức Chúa Trời; tất cả họ là những người có khả năng hiểu biết,
Lu-ca 2:11 (VIE2010)
Vì hôm nay tại thành Đa-vít, một Đấng Cứu Thế, là Đấng Christ, là Chúa đã được sinh ra cho các ngươi.
I Tê-sa-lô-ni-ca 5:16 (VIE2010)
Hãy vui mừng mãi mãi,
I Tê-sa-lô-ni-ca 5:17 (VIE2010)
cầu nguyện không thôi;
I Tê-sa-lô-ni-ca 5:18 (VIE2010)
hãy cảm tạ Chúa trong mọi hoàn cảnh, vì đó là ý muốn của Đức Chúa Trời đối với anh em trong Đấng Christ Jêsus.
Lu-ca 1:1 (VIE2010)
Thưa ngài Thê-ô-phi-lơ khả kính, có nhiều người đã cố gắng biên soạn một bản tường thuật về những việc đã được thực hiện giữa chúng ta,
Lu-ca 1:2 (VIE2010)
đúng như những người đã từng chứng kiến và phục vụ đạo Chúa từ ban đầu truyền lại cho chúng ta.
Lu-ca 1:3 (VIE2010)
Vì thế, sau khi cẩn thận tra cứu mọi việc từ đầu, tôi thiết tưởng cũng nên theo thứ tự mà viết cho ngài
Lu-ca 1:4 (VIE2010)
để ngài biết những điều mình đã học là chắc chắn.
Lu-ca 1:5 (VIE2010)
Trong đời Hê-rốt, vua xứ Giu-đê, có một thầy tế lễ thuộc ban A-bi-gia, tên là Xa-cha-ri; vợ là Ê-li-sa-bét, thuộc dòng dõi A-rôn.
Lu-ca 1:6 (VIE2010)
Cả hai đều là người công chính trước mặt Đức Chúa Trời, vâng giữ mọi điều răn và lễ nghi của Chúa một cách trọn vẹn.
Lu-ca 1:7 (VIE2010)
Họ không có con, vì Ê-li-sa-bét hiếm muộn và cả hai đều cao tuổi.
Lu-ca 1:8 (VIE2010)
Chuyện xảy ra khi Xa-cha-ri theo phiên thứ của ban mình làm công tác tế lễ trước mặt Đức Chúa Trời.