Biểu trưng YouVersion
Biểu tượng Tìm kiếm

Kết quả tìm kiếm

II Sử Ký 12:8 (VIE2010)

Tuy nhiên, chúng sẽ phải phục dịch hắn để biết thế nào là phục vụ Ta và thế nào là phục dịch các nước khác.”

Gióp 7:1 (VIE2010)

“Đời người trên dương thế chẳng phải là nghĩa vụ lao dịch sao? Chuỗi ngày tháng của họ có khác gì ngày tháng của người làm thuê không?

Công vụ 13:36 (VIE2010)

Thế mà sau khi phục vụ cho mục đích của Đức Chúa Trời trong thời đại mình, vua Đa-vít đã qua đời, được chôn cất bên cạnh các tổ phụ mình và đã thấy sự rữa nát;

Phi-líp 2:25 (VIE2010)

Tôi nghĩ cần gửi Ép-pa-phô-đích về với anh em. Anh ấy là một anh em, một đồng lao và một chiến hữu của tôi, cũng là sứ giả và người phục vụ mà anh em gửi đến để lo cho nhu cầu của tôi.

I Các Vua 12:4 (VIE2010)

“Thân phụ của bệ hạ đã đặt lên chúng tôi một cái ách nặng quá. Bây giờ, xin bệ hạ giảm nhẹ khổ dịch và ách nặng nề mà thân phụ của bệ hạ đã đặt lên chúng tôi, thì chúng tôi sẽ phục vụ bệ hạ.”

II Sử Ký 10:4 (VIE2010)

“Thân phụ của bệ hạ đã đặt trên chúng tôi một cái ách nặng nề. Bây giờ, xin bệ hạ giảm nhẹ khổ dịch và ách nặng nề mà thân phụ của bệ hạ đã đặt trên chúng tôi thì chúng tôi sẽ phục vụ bệ hạ.”

Dân Số 3:26 (VIE2010)

các tấm màn của hành lang, tấm màn nơi cửa vào hành lang bao quanh Đền Tạm và bàn thờ cùng các dây thừng dùng cho Đền Tạm.

Ê-xê-chi-ên 44:14 (VIE2010)

Tuy nhiên, Ta sẽ lập họ chịu trách nhiệm canh giữ đền thờ để làm trọn chức vụ và mọi công việc cần trong đó.’”

Dân Số 8:26 (VIE2010)

Họ có thể phụ giúp anh em mình trong Lều Hội Kiến, nhưng chính họ không đảm trách công việc nữa. Đó là cách con phân chia trách nhiệm cho người Lê-vi.”

I Sử Ký 9:33 (VIE2010)

Đây là những người có nhiệm vụ ca hát; họ đều là trưởng gia tộc người Lê-vi, vẫn ở trong các phòng ốc, và được miễn các công việc khác vì họ phục vụ ngày đêm.

Dân Số 3:31 (VIE2010)

Người Kê-hát coi sóc Hòm Giao Ước, cái bàn, chân đèn, các bàn thờ, những vật dụng nơi thánh dùng vào việc thờ phượng, tấm màn và các vật dụng liên quan đến sự bảo trì nơi thánh.

Nê-hê-mi 13:14 (VIE2010)

“Đức Chúa Trời của con ôi! Vì việc nầy, xin nhớ đến con và đừng xóa bỏ các việc tốt lành mà con đã làm cho đền của Đức Chúa Trời, và cho việc phục vụ Ngài.”

Xuất Ai Cập 30:16 (VIE2010)

Vậy con thu tiền chuộc mạng sống của con dân Y-sơ-ra-ên và dùng tiền đó vào công việc của Lều Hội Kiến. Đây sẽ là một kỷ niệm cho dân Y-sơ-ra-ên trước mặt Đức Giê-hô-va để chuộc mạng sống mình.”

Hê-bơ-rơ 2:1 (VIE2010)

Cho nên, chúng ta càng phải chú ý kỹ hơn về điều mình đã nghe, kẻo bị trôi lạc chăng.

II Sử Ký 10:5 (VIE2010)

Vua trả lời họ: “Ba ngày nữa, các ngươi trở lại gặp ta.” Dân chúng liền ra về.

II Cô-rinh-tô 10:5 (VIE2010)

đánh hạ các lý luận và mọi sự kiêu căng chống lại sự hiểu biết Đức Chúa Trời, và buộc mọi ý tưởng phải thuận phục Đấng Christ.

Dân Số 16:49 (VIE2010)

Có mười bốn nghìn bảy trăm người chết vì tai họa nầy, không kể số người chết trong vụ Cô-ra.

II Sử Ký 12:7 (VIE2010)

Khi Đức Giê-hô-va thấy họ hạ mình xuống thì có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Sê-ma-gia rằng: “Chúng đã hạ mình xuống nên Ta sẽ không tiêu diệt chúng, nhưng sẽ giải cứu chúng một phần; và Ta sẽ không dùng tay Si-sắc mà trút cơn thịnh nộ của Ta trên Giê-ru-sa-lem.

II Sử Ký 12:9 (VIE2010)

Si-sắc, vua Ai Cập, kéo lên đánh Giê-ru-sa-lem, chiếm đoạt các báu vật trong đền thờ Đức Giê-hô-va và trong cung vua. Vua ấy cướp sạch các báu vật, kể cả những khiên bằng vàng mà Sa-lô-môn đã làm.

Dân Số 16:50 (VIE2010)

Khi tai họa dừng lại thì A-rôn trở lại với Môi-se nơi Lều Hội Kiến.

I Các Vua 12:5 (VIE2010)

Vua trả lời với họ: “Hãy lui về, ba ngày nữa trở lại đây gặp trẫm.” Dân chúng liền ra về.

Ê-xê-chi-ên 33:28 (VIE2010)

Ta sẽ làm đất nầy trở nên hoang vu, điêu tàn, quyền thế mà nó tự hào sẽ bị diệt đi; các núi của Y-sơ-ra-ên sẽ trở nên hoang vu đến nỗi chẳng có ai qua lại nữa.

Dân Số 16:48 (VIE2010)

Ông đứng giữa kẻ chết và người sống thì tai họa liền dừng lại.

Rô-ma 12:6 (VIE2010)

Chúng ta có các ân tứ khác nhau, tùy theo ân điển Chúa ban: Người được ân tứ nói tiên tri, hãy nói theo lượng đức tin;

Rô-ma 12:8 (VIE2010)

người được ân tứ khích lệ, hãy khích lệ; người được ân tứ ban phát, hãy ban phát rộng rãi; người được ân tứ lãnh đạo, hãy siêng năng lãnh đạo; người được ân tứ làm việc từ thiện, hãy vui vẻ mà làm.