Kết quả tìm kiếm cho: dụng cụ tránh thai, thuốc tránh thai
Ê-sai 28:11 (VIE2010)
Vì vậy, Đức Giê-hô-va sẽ dùng môi miệng người ngoại quốc Và tiếng khác mà phán với dân nầy.
I Sử Ký 28:2 (VIE2010)
Vua Đa-vít đứng dậy và nói: “Hỡi anh em và đồng bào, hãy nghe! Ta đã có ý định xây cất một đền thờ làm nơi đặt Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va, làm bệ chân cho Đức Chúa Trời chúng ta. Ta đã chuẩn bị vật liệu để xây cất.
Rô-ma 2:14 (VIE2010)
Dân ngoại vốn không có luật pháp, nhưng tự nhiên làm những việc luật pháp dạy bảo thì mặc dù không có luật pháp, họ là luật pháp cho chính mình rồi.
Rô-ma 2:15 (VIE2010)
Họ cho thấy rằng những gì luật pháp đòi hỏi đã được khắc ghi trong lòng họ; chính lương tâm họ cũng chứng thực điều đó, còn tư tưởng họ khi thì cáo buộc, khi thì biện hộ cho họ.
II Sa-mu-ên 8:7 (VIE2010)
Đa-vít lấy và đưa về Giê-ru-sa-lem những cái khiên bằng vàng mà các đầy tớ Ha-đa-đê-xe mang.
Ê-xơ-tê 3:11 (VIE2010)
Vua nói với Ha-man: “Trẫm giao bạc ấy luôn cả dân tộc ấy cho khanh, tùy ý khanh muốn làm gì thì làm.”
Gia-cơ 4:6 (VIE2010)
Nhưng ân điển Ngài ban cho càng lớn hơn, nên Kinh Thánh nói: “Đức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo, nhưng ban ân điển cho người khiêm nhường.”
II Sa-mu-ên 15:1 (VIE2010)
Sau đó, Áp-sa-lôm sắm cho mình một cỗ xe, ngựa kéo xe, và năm mươi quân chạy trước mặt ông.
E-xơ-ra 5:1 (VIE2010)
Bấy giờ, nhà tiên tri A-ghê và nhà tiên tri Xa-cha-ri, con của Y-đô, nhân danh Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên rao giảng lời Chúa cho những người Do Thái ở Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.
Ê-xơ-tê 3:9 (VIE2010)
Nếu điều nầy vừa ý bệ hạ, xin bệ hạ ban chiếu chỉ tuyệt diệt chúng, và hạ thần sẽ nộp ba trăm năm mươi tấn bạc vào tay các viên chức hoàng cung để họ đem vào kho của bệ hạ.”
Công vụ 15:7 (VIE2010)
Sau khi bàn luận kỹ lưỡng, Phi-e-rơ đứng dậy nói với họ rằng: “Thưa anh em, anh em biết rằng từ những ngày đầu, Đức Chúa Trời đã chọn tôi trong số các anh em, để qua môi miệng tôi, những người ngoại được nghe sứ điệp Tin Lành và tin.
I Cô-rinh-tô 6:3 (VIE2010)
Anh em không biết chúng ta sẽ xét xử các thiên sứ sao? Huống chi những việc đời thường!
Nê-hê-mi 13:25 (VIE2010)
Tôi quở trách và rủa sả họ, đánh một vài người hoặc bứt tóc họ và bảo họ chỉ Đức Chúa Trời mà thề rằng: “Chúng con sẽ không gả con gái chúng con cho con trai chúng hoặc cưới con gái chúng cho con trai chúng con hay cho chính mình!
II Sử Ký 20:29 (VIE2010)
Khi tất cả các vương quốc trên đất nghe rằng Đức Giê-hô-va đã chiến đấu chống lại quân thù của Y-sơ-ra-ên thì rất khiếp sợ Đức Chúa Trời.
Ê-sai 40:1 (VIE2010)
Đức Chúa Trời của các ngươi phán: “Hãy an ủi, hãy an ủi dân Ta.
Giê-rê-mi 21:6 (VIE2010)
Ta sẽ đánh phạt dân cư thành nầy, cả người lẫn súc vật; chúng sẽ chết vì một trận dịch khủng khiếp.’
Ê-xê-chi-ên 27:8 (VIE2010)
Dân cư Si-đôn và A-vát Là bạn chèo của ngươi; Hỡi Ty-rơ, những người khôn ngoan Làm hoa tiêu cho ngươi.
Ê-sai 29:13 (VIE2010)
Chúa phán: “Vì dân nầy chỉ lấy miệng đến gần Ta, Lấy môi miếng tôn vinh Ta, Nhưng lòng chúng nó thì cách xa Ta lắm. Việc chúng kính sợ Ta chẳng qua là điều răn của loài người, Do loài người dạy bảo.
Công vụ 15:22 (VIE2010)
Sau đó, các sứ đồ và trưởng lão cùng cả Hội Thánh quyết định chọn những người trong số họ và phái đi với Phao-lô và Ba-na-ba đến An-ti-ốt. Họ phái Giu-đe, cũng gọi Ba-sa-ba và Si-la, là hai người thuộc hàng lãnh đạo trong vòng anh em,
Giê-rê-mi 21:7 (VIE2010)
Đức Giê-hô-va phán: ‘Sau đó, Ta sẽ phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, các triều thần và dân chúng trong thành, tức những người sống sót sau dịch bệnh, gươm đao, đói kém, vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, vào tay các kẻ thù và những kẻ tìm hại mạng sống chúng. Nê-bu-cát-nết-sa sẽ đánh chúng bằng lưỡi gươm, không xót thương, không nương tay, không thương cảm.’
Phi-líp 2:15 (VIE2010)
để anh em trở nên không chỗ trách được và thanh sạch, là con cái toàn hảo của Đức Chúa Trời giữa một thế hệ xảo quyệt và sa đọa; giữa thế hệ đó, anh em hãy chiếu rạng như ánh sáng trong thế gian;
II Sử Ký 35:22 (VIE2010)
Nhưng Giô-si-a không chịu rút quân. Vua không chịu nghe lời Đức Chúa Trời dùng Nê-cô nói ra mà lại cải trang để nghênh chiến với vua Ai Cập tại thung lũng Mê-ghi-đô.
Công vụ 9:29 (VIE2010)
và nhân danh Chúa mà giảng một cách dạn dĩ. Ông cũng nói chuyện và tranh luận với những người Do Thái nói tiếng Hi Lạp, nên họ tìm cách giết ông.
II Cô-rinh-tô 10:8 (VIE2010)
Ngay cả khi chúng tôi có tự hào hơi thái quá về uy quyền Chúa ban cho chúng tôi, uy quyền để xây dựng chứ không phải để phá đổ anh em, thì tôi cũng không xấu hổ.
Ga-la-ti 6:13 (VIE2010)
Vì chính những kẻ đã chịu cắt bì đó cũng không tuân giữ luật pháp, nhưng họ muốn anh em chịu cắt bì để khoe khoang về xác thịt của anh em.