Kết quả tìm kiếm cho: bốn trục lăng (động cơ)
I Sử Ký 5:16 (VIE2010)
Họ ở Ga-la-át, Ba-san cùng các vùng phụ cận xứ ấy, và tất cả các đồng cỏ Sa-rôn cho đến ranh giới cuối cùng của nó.
Ê-xê-chi-ên 48:15 (VIE2010)
Phần còn lại, hai nghìn năm trăm mét chiều ngang, mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài, làm đất sử dụng chung cho thành phố, để làm nhà ở và làm đồng cỏ. Thành phố sẽ ở chính giữa.
I Sử Ký 26:32 (VIE2010)
Các anh em của Giê-ri-gia đều là những dũng sĩ, gồm hai nghìn bảy trăm người, làm trưởng gia tộc. Vua Đa-vít lập họ cai quản người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se, để đặc trách các công việc của Đức Chúa Trời và công việc của vua.
Xuất Ai Cập 35:17 (VIE2010)
các tấm rèm che hành lang, trụ, lỗ trụ, và bức màn của cửa hành lang;
Xuất Ai Cập 38:28 (VIE2010)
Ba mươi ký còn lại thì dùng làm móc trụ, bọc các đầu trụ và làm thanh liên kết cho các trụ.
Châm Ngôn 29:10 (VIE2010)
Kẻ khát máu ghét người trọn vẹn, Nhưng người ngay thẳng bảo tồn mạng sống người ấy.
Giô-suê 19:38 (VIE2010)
Gi-rê-ôn, Mít-đa-ên, Hô-rem, Bết A-nát, và Bết Sê-mết. Tất cả là mười chín thành cùng các làng mạc của chúng.
Giê-rê-mi 22:2 (VIE2010)
Con hãy nói: ‘Hỡi vua của Giu-đa, người đang ngự trên ngai Đa-vít! Vua cùng với triều thần và thần dân của vua là những người vào ra cổng thành nầy, hãy lắng nghe lời của Đức Giê-hô-va!’
Công vụ 18:1 (VIE2010)
Sau đó, Phao-lô rời A-thên đi Cô-rinh-tô.
Giô-suê 19:16 (VIE2010)
Các thành nầy cùng các làng mạc của chúng là sản nghiệp của người Sa-bu-lôn theo từng gia tộc của họ.
I Sử Ký 27:16 (VIE2010)
Đây là trưởng các bộ tộc Y-sơ-ra-ên: Ê-li-ê-xe, con của Xiếc-ri, trưởng bộ tộc Ru-bên; Sê-pha-tia, con của Ma-a-ca, trưởng bộ tộc Si-mê-ôn;
Xuất Ai Cập 38:10 (VIE2010)
với hai mươi cây trụ và hai mươi lỗ trụ bằng đồng; nhưng các móc trụ và thanh liên kết thì bằng bạc.
I Sử Ký 9:24 (VIE2010)
Những người canh cửa giữ ở bốn phía: đông, tây, nam, bắc.
Thi Thiên 95:7 (VIE2010)
Vì Ngài là Đức Chúa Trời chúng ta: Chúng ta là dân của đồng cỏ Ngài Và là chiên do tay Ngài dìu dắt. Ngày nay nếu các ngươi nghe tiếng Ngài,
I Sử Ký 4:39 (VIE2010)
Họ sang Ghê-đô, đến bên phía đông của thung lũng, để tìm đồng cỏ cho bầy súc vật của mình.
I Sử Ký 27:6 (VIE2010)
Bê-na-gia là một dũng sĩ trong Nhóm Ba Mươi và đứng đầu nhóm nầy. Am-mi-xa-bát, con trai của ông cũng ở trong binh đoàn nầy.
Xuất Ai Cập 35:16 (VIE2010)
bàn thờ dâng tế lễ thiêu và rá đồng; đòn khiêng và các dụng cụ của bàn thờ; bồn rửa và chân bồn;
Xuất Ai Cập 38:20 (VIE2010)
Các cây cọc của Đền Tạm và hành lang chung quanh đều bằng đồng.
Giê-rê-mi 33:14 (VIE2010)
Đức Giê-hô-va lại phán: ‘Nầy, những ngày đến, Ta sẽ làm ứng nghiệm lời tốt lành mà Ta đã hứa với nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa.
Xuất Ai Cập 38:30 (VIE2010)
Đồng đó được dùng làm lỗ trụ của cửa Lều Hội Kiến, bàn thờ bằng đồng, rá đồng và các dụng cụ của bàn thờ,
Giô-suê 19:31 (VIE2010)
Các thành nầy và những làng mạc của chúng là sản nghiệp của con cháu thuộc bộ tộc A-se theo từng gia tộc của họ.
Giô-suê 19:15 (VIE2010)
Nó gồm có các thành Cát-tát, Na-ha-la, Sim-rôn, Di-đê-a-la, và Bết-lê-hem. Tất cả là mười hai thành với các làng mạc của chúng.
Ma-thi-ơ 11:16 (VIE2010)
Ta sẽ phải ví thế hệ nầy với ai? Thế hệ nầy giống như bọn trẻ con ngồi ngoài chợ, réo gọi bạn bè rồi nói:
I Các Vua 22:47 (VIE2010)
Vua quét sạch khỏi xứ bọn mại dâm nam trong các miếu thờ còn lại từ thời A-sa, cha mình.
Giô-suê 19:14 (VIE2010)
Sau đó, ranh giới ấy vòng lên phía bắc về hướng Ha-na-thôn rồi dừng lại ở thung lũng Díp-thách Ên.