Kết quả tìm kiếm cho: chứng cứ ngoại phạm
I Các Vua 20:5 (VIE2010)
Nhưng các sứ giả trở lại cùng vua Y-sơ-ra-ên và nói: “Bên Ha-đát bảo thế nầy: ‘Ta đã sai sứ đến nói với ngươi rằng: “Hãy đưa bạc vàng và vợ con ngươi cho ta.”
Phục Truyền 26:11 (VIE2010)
Rồi anh em sẽ cùng với người Lê-vi và các ngoại kiều đang sống giữa anh em ăn mừng về các phước lành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã ban cho anh em và gia đình anh em.
Sáng Thế 14:23 (VIE2010)
tôi không lấy bất cứ thứ gì của vua, dù chỉ là một sợi chỉ, hay là một sợi dây giày, kẻo vua lại nói: ‘Ta làm giàu cho Áp-ram’.
Sáng Thế 14:24 (VIE2010)
Tôi không nhận gì cả ngoại trừ những gì các thanh niên tôi đã ăn, và phần thuộc về những người cùng đi với tôi, là A-ne, Ếch-côn và Mam-rê; hãy cho họ nhận phần của họ.”
Rô-ma 7:4 (VIE2010)
Cũng vậy, thưa anh em của tôi, nhờ thân thể của Đấng Christ mà anh em đã chết về luật pháp và nay thuộc về một người khác, là Đấng đã sống lại từ cõi chết, để chúng ta kết quả cho Đức Chúa Trời.
Lê-vi 17:10 (VIE2010)
‘Người nào thuộc nhà Y-sơ-ra-ên hoặc các ngoại kiều ở giữa họ mà ăn huyết thì Ta sẽ chống lại kẻ đó, và truất nó khỏi dân tộc mình.
Ê-sai 65:5 (VIE2010)
Thế mà chúng dám nói rằng: “Hãy tránh ra xa, Đừng lại gần ta, vì ta thánh hơn ngươi!” Bọn đó là khói nơi mũi Ta, Như lửa cháy suốt ngày.
Lê-vi 17:7 (VIE2010)
Họ không được dâng tế lễ cho ma quỷ là những thần họ thông dâm nữa. Đây là một quy định đời đời cho họ trải qua các thế hệ.’
Ê-xê-chi-ên 23:38 (VIE2010)
Chúng còn làm điều nầy nữa: Cùng trong một ngày chúng đã làm ô uế nơi thánh Ta và phạm các ngày sa-bát Ta.
Ma-thi-ơ 19:18 (VIE2010)
Người ấy hỏi: “Những điều răn nào?” Đức Chúa Jêsus đáp: “Ngươi chớ giết người; chớ gian dâm; chớ trộm cắp; chớ làm chứng dối;
Ô-sê 4:14 (VIE2010)
Ta sẽ không phạt con gái các ngươi vì tội điếm đàng, Cũng không phạt con dâu các ngươi vì tội ngoại tình. Vì chính đàn ông các ngươi đi với phường điếm đĩ, Dâng sinh tế với gái mại dâm; Một dân tộc không hiểu biết sẽ bị diệt vong.
Phục Truyền 20:20 (VIE2010)
Anh em có thể đốn phá những cây mà anh em biết không phải là cây ăn trái. Anh em có thể đốn và dùng chúng để xây cất chiến lũy tiến đánh thành đang gây chiến với anh em, cho đến khi thành ấy thất thủ.”
Giăng 18:38 (VIE2010)
Phi-lát hỏi: “Chân lý là gì?” Sau khi đã nói như vậy, Phi-lát lại đi ra gặp người Do Thái và nói: “Ta không tìm thấy người nầy có tội gì cả.
Mác 3:30 (VIE2010)
Ngài phán như vậy vì họ nói rằng: “Người nầy bị uế linh ám.”
Ca Thương 1:10 (VIE2010)
Kẻ thù đã dang tay Cướp sạch mọi thứ quý giá của nàng; Chính nàng nhìn thấy các dân ngoại Xông vào đền thánh, Chúng là kẻ mà Ngài đã cấm Không được vào hội của Ngài.
Giê-rê-mi 29:24 (VIE2010)
“Còn về Sê-ma-gia ở Nê-hê-lam, con hãy nói như sau:
I Các Vua 21:23 (VIE2010)
Đức Giê-hô-va cũng phán về Giê-sa-bên rằng: ‘Chó sẽ ăn thịt Giê-sa-bên gần tường thành Gít-rê-ên.
II Các Vua 23:3 (VIE2010)
Vua đứng trên bệ cao và lập giao ước trước mặt Đức Giê-hô-va, hứa nguyện đi theo Đức Giê-hô-va, hết lòng hết linh hồn tuân giữ những điều răn, mệnh lệnh, và luật lệ của Ngài, để hoàn thành lời giao ước đã chép trong sách nầy. Toàn dân đều cam kết thực hiện giao ước ấy.
Ô-sê 7:3 (VIE2010)
Chúng lấy sự gian ác mình làm vui lòng vua, Dùng lời dối trá làm vừa lòng các thủ lĩnh.
Hê-bơ-rơ 13:11 (VIE2010)
Vì máu của sinh vật được thầy tế lễ thượng phẩm đem vào Nơi Chí Thánh để làm lễ chuộc tội, còn xác của nó thì đốt bên ngoài trại quân.
Ô-sê 7:14 (VIE2010)
Chúng không hết lòng kêu cầu Ta, Nhưng lại than vãn trên giường mình; Chúng tự rạch mình để cầu xin lúa mì và rượu mới; Chúng đã phản bội Ta.
Châm Ngôn 6:28 (VIE2010)
Có ai bước trên than lửa đỏ Mà chân lại không bị phỏng chăng?
Giô-suê 2:18 (VIE2010)
Khi nào chúng tôi vào xứ, cô phải cột sợi dây màu điều nầy nơi cửa sổ mà cô đã thòng chúng tôi xuống, rồi tập hợp cha mẹ, anh em, và tất cả người nhà của cha cô lại trong nhà cô.
A-mốt 4:4 (VIE2010)
“Hãy đi đến Bê-tên mà phạm tội; Hãy đi đến Ghinh-ganh mà phạm tội thêm đi! Mỗi buổi sáng, hãy đem sinh tế đến, Và cứ ba ngày thì dâng các phần mười của các ngươi!
Lê-vi 19:11 (VIE2010)
Các con không được trộm cắp, không được nói dối và lừa đảo nhau.