Biểu trưng YouVersion
Biểu tượng Tìm kiếm

Kết quả tìm kiếm cho: thị trấn

Giê-rê-mi 49:2 (VIE2010)

Đức Giê-hô-va phán: “Vì thế, kìa, những ngày đến, Ta sẽ làm cho tiếng hò xung trận vang lên Chống lại thành Ráp-bát của con cái Am-môn, Nó sẽ thành ra một đống hoang tàn; Làng mạc quanh nó sẽ bị lửa thiêu hủy. Bấy giờ, Y-sơ-ra-ên sẽ chiếm lại cơ nghiệp từ những kẻ đã chiếm lấy cơ nghiệp của họ.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

I Sa-mu-ên 11:7 (VIE2010)

Ông bắt một cặp bò, sả ra từng miếng, sai sứ giả đem đi khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên rao rằng: “Ai không theo Sau-lơ và Sa-mu-ên ra trận, thì bò của người ấy sẽ bị xử như vậy.” Đức Giê-hô-va khiến dân chúng khiếp sợ, và họ đã ra trận, muôn người như một.

Các Quan Xét 11:26 (VIE2010)

Trong ba trăm năm, Y-sơ-ra-ên đã ở tại Hết-bôn và vùng phụ cận, A-rô-e và vùng phụ cận, cùng tất cả các thành dọc theo sông Ạt-nôn. Tại sao ông không lấy lại các thành ấy trong thời gian đó?

I Các Vua 4:13 (VIE2010)

Bên Ghê-be đặc trách vùng Ra-mốt Ga-la-át, kể cả các thôn của Giai-rơ (Giai-rơ là con của Ma-na-se) trong miền Ga-la-át, ông cũng đặc trách vùng Ạt-gốp trong Ba-san, gồm sáu mươi thành lớn có tường thành và then cửa bằng đồng;

Giô-suê 21:24 (VIE2010)

thành A-gia-lôn và các đồng cỏ chung quanh; thành Gát-rim-môn và các đồng cỏ chung quanh. Tất cả là bốn thành.

Giô-suê 21:26 (VIE2010)

Tổng cộng là mười thành và các đồng cỏ chung quanh được cấp cho những gia tộc còn lại thuộc dòng Kê-hát.

Lu-ca 1:39 (VIE2010)

Trong những ngày ấy, Ma-ri đứng dậy, vội vã đi về miền núi, đến một thành của Giu-đa,

Giô-suê 21:23 (VIE2010)

Người ta lấy các thành từ bộ tộc Đan mà cấp cho họ: đó là thành Ên-the-kê và các đồng cỏ chung quanh; thành Ghi-bê-thôn và các đồng cỏ chung quanh;

Giô-suê 21:22 (VIE2010)

thành Kíp-sa-im và các đồng cỏ chung quanh; thành Bết Hô-rôn và các đồng cỏ chung quanh. Tất cả là bốn thành.

Giê-rê-mi 48:5 (VIE2010)

Lên đèo Lu-hít, Chúng vừa leo vừa khóc không dứt Xuống dốc Hô-rô-na-im, Vang tiếng kêu la hủy diệt thảm sầu.

II Sa-mu-ên 19:10 (VIE2010)

Còn Áp-sa-lôm, người mà chúng ta đã xức dầu tôn lên làm vua, thì đã tử trận. Vậy bây giờ, tại sao anh em ngồi yên mà không lo đưa vua trở về?”

I Sử Ký 6:81 (VIE2010)

Hết-bôn và các đồng cỏ chung quanh, Gia-ê-xe và các đồng cỏ chung quanh.

Giô-suê 21:33 (VIE2010)

Tổng cộng các thành của người Ghẹt-sôn, theo từng gia tộc, là mười ba thành với các đồng cỏ chung quanh.

I Sử Ký 6:66 (VIE2010)

Một số gia tộc thuộc họ Kê-hát đã nhận được các thành từ trong bộ tộc Ép-ra-im;

I Sa-mu-ên 28:3 (VIE2010)

Bấy giờ, Sa-mu-ên đã qua đời; toàn dân Y-sơ-ra-ên than khóc và an táng ông tại Ra-ma, là thành của ông. Còn Sau-lơ đã trục xuất những đồng cốt và thầy bói ra khỏi xứ sở.

Mác 8:4 (VIE2010)

Môn đồ thưa rằng: “Giữa nơi hoang mạc nầy, làm sao có thể kiếm đủ bánh cho họ ăn?”

Giô-suê 21:31 (VIE2010)

thành Hên-cát và các đồng cỏ chung quanh; thành Rê-hốp và các đồng cỏ chung quanh. Tất cả là bốn thành.

Giô-suê 21:9 (VIE2010)

Dân Y-sơ-ra-ên lấy các thành có tên sau đây thuộc bộ tộc Giu-đa và bộ tộc Si-mê-ôn mà cấp cho họ.

II Sử Ký 8:6 (VIE2010)

Vua xây thành Ba-lát và tất cả các thành làm kho tàng của vua, các thành để chứa chiến xa, và các thành cho ngựa chiến. Sa-lô-môn hoàn thành tất cả những dự án xây cất tại Giê-ru-sa-lem, Li-ban và toàn lãnh thổ thuộc quyền vua.

Giô-suê 13:17 (VIE2010)

Hết-bôn và tất cả các thành của nó ở cao nguyên, là Đi-bôn, Ba-mốt Ba-anh, Bết Ba-anh Mê-ôn,

Giô-suê 21:35 (VIE2010)

Thành Đim-na và các đồng cỏ chung quanh; thành Na-ha-la và các đồng cỏ chung quanh. Tất cả là bốn thành.

I Các Vua 12:17 (VIE2010)

Còn những người Y-sơ-ra-ên đang cư ngụ trong các thành Giu-đa thì Rô-bô-am cai trị họ.

Giô-suê 21:18 (VIE2010)

thành A-na-tốt và các đồng cỏ chung quanh; thành Anh-môn và các đồng cỏ chung quanh. Tất cả là bốn thành.

Rô-ma 5:12 (VIE2010)

Cho nên, như bởi một người mà tội lỗi đã vào trong thế gian, và bởi tội lỗi mà có sự chết, thì sự chết đã lan tràn đến mọi người vì mọi người đều đã phạm tội.

Giê-rê-mi 48:28 (VIE2010)

Hỡi dân cư Mô-áp, Hãy lìa bỏ thành thị và ẩn mình trong hốc đá; Hãy như chim bồ câu Làm tổ trên miệng vực thẳm.