Kết quả tìm kiếm cho: lát, gắn
Châm Ngôn 6:15 (VIE2010)
Vì thế, tai họa thình lình ập đến trên hắn; Trong phút chốc, hắn bị suy sụp không phương cứu chữa.
Giê-rê-mi 48:23 (VIE2010)
trên Ki-ri-a-ta-im, Bết Ga-mun và Bết Mê-ôn,
Ê-xê-chi-ên 21:26 (VIE2010)
Vì vua Ba-by-lôn đứng tại ngã ba là nơi vào hai con đường ấy để bói quẻ. Vua lắc những mũi tên, cầu hỏi các thần tượng và xem xét lá gan.
Lê-vi 21:19 (VIE2010)
người bị gãy chân hay gãy tay,
Lê-vi 21:20 (VIE2010)
gù lưng, còi cọc, mắt có tật, ghẻ chốc, vảy nấm, hay tinh hoàn bị giập.
Xuất Ai Cập 29:1 (VIE2010)
“Đây là việc con phải làm khi cung hiến A-rôn và các con trai người để họ thi hành chức vụ tế lễ cho Ta. Hãy bắt một con bò tơ đực và hai con chiên đực không tì vết,
Lê-vi 21:21 (VIE2010)
Bất cứ người nào trong dòng dõi thầy tế lễ A-rôn bị khuyết tật đều không được đến gần để dùng lửa dâng tế lễ lên Đức Giê-hô-va. Vì bị khuyết tật, người đó cũng không được đến gần dâng thức ăn lên Đức Chúa Trời mình.
I Sử Ký 4:33 (VIE2010)
cùng các vùng phụ cận của năm thị trấn nầy cho đến thành Ba-anh. Đó là chỗ ở và gia phả của họ.
Giô-suê 12:8 (VIE2010)
bao gồm miền núi, miền chân núi, đồng bằng, đồi dốc, hoang mạc và miền Nê-ghép, tức là cả vùng đất của dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít:
Các Quan Xét 7:13 (VIE2010)
Khi Ghi-đê-ôn đến nơi, có một người thuật lại giấc chiêm bao cho bạn mình, rằng: “Nầy, tôi nằm mơ, thấy một ổ bánh bằng bột lúa mạch lăn vào trại quân Ma-đi-an. Nó lăn đến đụng vào trại, làm cho trại ngã nghiêng, lật ngược rồi sập xuống.”
Ê-xê-chi-ên 21:27 (VIE2010)
Trong tay phải của vua có quẻ bói về thành Giê-ru-sa-lem bảo dùng máy phá thành, ra lệnh chém giết, cất tiếng hô xung trận, dùng những máy phá thành để tấn công vào cổng thành, đắp lũy và lập đồn bao vây thành.
Giê-rê-mi 48:17 (VIE2010)
Hỡi tất cả lân bang, hãy than khóc cho nó! Tất cả những ai biết danh nó, Hãy nói: ‘Cây gậy của quyền uy, Cây gậy của vinh quang đã gãy!’
Nê-hê-mi 2:20 (VIE2010)
Tôi trả lời với chúng rằng: “Đức Chúa Trời của các tầng trời sẽ giúp chúng tôi thành công. Chúng tôi là đầy tớ Ngài sẽ khởi công xây dựng lại, nhưng các ông thì không có phần hoặc có quyền lưu dấu gì ở Giê-ru-sa-lem cả.”
Xuất Ai Cập 29:3 (VIE2010)
Con hãy đặt những thứ bánh đó trong một cái giỏ rồi dâng giỏ bánh cùng với bò tơ đực và hai chiên đực.
Các Quan Xét 7:14 (VIE2010)
Người bạn nói: “Điều nầy không gì khác hơn là gươm của Ghi-đê-ôn, con trai Giô-ách, người Y-sơ-ra-ên. Đức Chúa Trời đã phó Ma-đi-an và cả trại quân vào tay ông ấy.”
Ê-phê-sô 4:17 (VIE2010)
Vậy, trong Chúa, tôi nói và khuyên nài anh em đừng tiếp tục sống như người ngoại nữa, vì họ sống theo ý tưởng hư không của mình.
Gióp 10:19 (VIE2010)
Được vậy, con như chưa hề có, Từ lòng mẹ đi thẳng đến mộ phần.
Gióp 10:20 (VIE2010)
Các ngày ngắn ngủi của con không sớm dừng lại sao? Xin cho con yên để mong tìm chút thanh thản cho mình;
Ê-xê-chi-ên 21:33 (VIE2010)
Hỡi con người, hãy nói tiên tri về con cái Am-môn và sự khinh lờn của chúng rằng Chúa Giê-hô-va phán: ‘Hãy nói: Thanh gươm, thanh gươm đã tuốt ra để tàn sát, được mài sáng như tia chớp để hủy diệt!
Ê-xê-chi-ên 21:34 (VIE2010)
Đang khi chúng thấy khải tượng sai lầm, bói quẻ dối trá cho ngươi thì chúng đặt ngươi trên cổ kẻ gian ác đáng bị hủy diệt; ngày của chúng đã đến, thì giờ trừng phạt chúng gần kề.
Ê-xê-chi-ên 42:3 (VIE2010)
Tiếp giáp với một khu vực mười mét thuộc sân trong và một khu vực đối diện với nền được lát đá thuộc sân ngoài, là hành lang ba tầng.
I Sa-mu-ên 28:25 (VIE2010)
Bà dọn ra cho Sau-lơ và các người theo hầu vua. Ăn xong, họ đứng dậy và ra đi ngay trong đêm ấy.
Ê-phê-sô 4:16 (VIE2010)
nhờ Ngài mà cả thân thể kết hợp và gắn chặt với nhau bởi những dây liên kết hỗ trợ. Khi mỗi phần hoạt động một cách thích hợp thì thân thể được tăng trưởng, và tự gây dựng trong tình yêu thương.
Ê-xê-chi-ên 42:4 (VIE2010)
Phía trước các phòng có đường đi rộng năm mét và phía trong có một con đường rộng nửa mét; các cửa phòng đều xây về hướng bắc.
Giô-suê 11:18 (VIE2010)
Giô-suê tiến hành chiến tranh chống lại tất cả các vua ấy trong một thời gian khá lâu.