Biểu trưng YouVersion
Biểu tượng Tìm kiếm

Kết quả tìm kiếm cho: dân gian

Dân Số 1:50 (VIE2010)

nhưng hãy chỉ định người Lê-vi trông coi Đền Tạm Chứng Ước, tất cả đồ đạc và mọi vật thuộc về Đền Tạm. Họ sẽ vận chuyển Đền Tạm và tất cả đồ đạc trong đó, cũng như trông coi và đóng trại chung quanh Đền Tạm.

Dân Số 1:51 (VIE2010)

Mỗi khi dời Đền Tạm thì người Lê-vi sẽ tháo dỡ nó, và khi cần dựng Đền Tạm thì họ sẽ dựng lên. Những người khác đến gần sẽ bị xử tử.

Dân Số 1:52 (VIE2010)

Dân Y-sơ-ra-ên phải đóng trại theo từng đơn vị; mỗi người ở trong trại riêng của mình và phải đóng dưới ngọn cờ mình.

Dân Số 1:53 (VIE2010)

Nhưng người Lê-vi sẽ đóng trại chung quanh Đền Tạm Chứng Ước để cơn thịnh nộ không giáng trên hội chúng Y-sơ-ra-ên. Người Lê-vi sẽ coi sóc Đền Tạm Chứng Ước.

Dân Số 1:54 (VIE2010)

Dân Y-sơ-ra-ên làm đúng theo mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.”

Dân Số 2:1 (VIE2010)

Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn:

Dân Số 2:2 (VIE2010)

“Dân Y-sơ-ra-ên phải đóng trại đối diện và chung quanh Lều Hội kiến, mỗi người ở dưới ngọn cờ và bảng hiệu của bộ tộc mình.

Dân Số 2:3 (VIE2010)

Trại quân Giu-đa sẽ đóng về hướng đông, phía mặt trời mọc, theo ngọn cờ và đơn vị của mình. Thủ lĩnh của người Giu-đa là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp,

Dân Số 2:4 (VIE2010)

quân số của ông được bảy mươi bốn nghìn sáu trăm người.

Dân Số 2:5 (VIE2010)

Đóng trại bên cạnh Giu-đa là bộ tộc Y-sa-ca. Thủ lĩnh của người Y-sa-ca là Na-tha-na-ên, con trai Xu-a,

Dân Số 2:6 (VIE2010)

quân số của ông được năm mươi bốn nghìn bốn trăm người.

Dân Số 2:7 (VIE2010)

Kế đến là bộ tộc Sa-bu-lôn. Thủ lĩnh của người Sa-bu-lôn là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn,

Dân Số 2:8 (VIE2010)

quân số của ông được năm mươi bảy nghìn bốn trăm người.

Dân Số 2:9 (VIE2010)

Tổng quân số dẫn đầu bởi trại quân Giu-đa, theo từng đơn vị, là một trăm tám mươi sáu nghìn bốn trăm người. Họ sẽ đi tiên phong.

Dân Số 2:10 (VIE2010)

Đội quân Ru-bên đóng trại về hướng nam theo từng đơn vị dưới ngọn cờ mình. Thủ lĩnh của người Ru-bên là Ê-lít-su, con trai của Sê-đêu,

Dân Số 2:11 (VIE2010)

quân số của ông được bốn mươi sáu nghìn năm trăm người.

Dân Số 2:12 (VIE2010)

Bộ tộc Si-mê-ôn đóng trại bên cạnh bộ tộc Ru-bên. Thủ lĩnh của người Si-mê-ôn là Sê-lu-mi-ên, con trai của Xu-ri-ha-đai,

Dân Số 2:13 (VIE2010)

quân số của ông được năm mươi chín nghìn ba trăm người.

Dân Số 2:14 (VIE2010)

Kế đến là bộ tộc Gát. Thủ lĩnh của người Gát là Ê-li-a-sáp, con trai của Rê-u-ên,

Dân Số 2:15 (VIE2010)

quân số của ông được bốn mươi lăm nghìn sáu trăm năm mươi người.

Dân Số 2:16 (VIE2010)

Tổng quân số dẫn đầu bởi trại quân Ru-bên, theo từng đơn vị là một trăm năm mươi mốt nghìn bốn trăm năm mươi người. Họ sẽ đi thứ nhì.

Dân Số 2:17 (VIE2010)

Sau đó, Lều Hội kiến với trại quân Lê-vi sẽ đi giữa các trại quân khác. Trại quân Lê-vi sẽ ra đi theo thứ tự đã đóng trại, mỗi người theo từng đơn vị dưới ngọn cờ mình.

Dân Số 2:18 (VIE2010)

Trại quân Ép-ra-im đóng về hướng tây theo từng đơn vị, dưới ngọn cờ mình. Thủ lĩnh của người Ép-ra-im là Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút

Dân Số 2:19 (VIE2010)

và quân số của ông được bốn mươi nghìn năm trăm người.

Dân Số 2:20 (VIE2010)

Bộ tộc Ma-na-se đóng trại bên cạnh bộ tộc Ép-ra-im. Thủ lĩnh của người Ma-na-se là Ga-ma-li-ên, con trai của Phê-đát-su,