Biểu trưng YouVersion
Biểu tượng Tìm kiếm

Kết quả tìm kiếm cho: uyj

Xuất Ai Cập 15:8 (VIE2010)

Hơi thở từ lỗ mũi Ngài khiến nước dồn lại, Các dòng nước dựng đứng như một bức tường; Nước sâu đóng băng trong lòng biển.

Xuất Ai Cập 15:13 (VIE2010)

Ngài lấy tình yêu thương dìu dắt dân mà Ngài đã chuộc lại; Ngài đã dùng quyền năng đưa họ về nơi ngự thánh của Ngài.

Xuất Ai Cập 15:23 (VIE2010)

Khi đến đất Ma-ra, vì nước ở Ma-ra đắng nên họ không thể uống được; do đó nơi nầy có tên là Ma-ra.

Xuất Ai Cập 16:5 (VIE2010)

Vào ngày thứ sáu, phần họ chuẩn bị đem về sẽ gấp đôi phần họ lượm hằng ngày.”

Xuất Ai Cập 16:12 (VIE2010)

“Ta đã nghe lời oán trách của dân Y-sơ-ra-ên. Vậy, con hãy nói lại với họ rằng: ‘Buổi chiều các con sẽ ăn thịt, buổi sáng sẽ ăn bánh no nê, rồi các con sẽ biết Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con.’”

Xuất Ai Cập 16:19 (VIE2010)

Môi-se nói với dân chúng: “Đừng ai để dành đến sáng mai.”

Xuất Ai Cập 34:33 (VIE2010)

Khi đã ngưng nói chuyện với họ, Môi-se liền lấy lúp che mặt lại.

Xuất Ai Cập 34:35 (VIE2010)

Lúc ấy dân Y-sơ-ra-ên thấy gương mặt của Môi-se sáng rực nên ông phải lấy lúp che mặt lại cho đến khi vào hầu chuyện Đức Giê-hô-va.

Xuất Ai Cập 35:3 (VIE2010)

Trong ngày sa-bát anh em không được đốt lửa tại những nơi mình cư ngụ.”

Xuất Ai Cập 35:4 (VIE2010)

Môi-se nói với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng: “Đây là lời Đức Giê-hô-va đã truyền dạy:

Xuất Ai Cập 35:6 (VIE2010)

chỉ xanh, chỉ đỏ tía và đỏ thắm, vải gai mịn, lông dê;

Xuất Ai Cập 35:17 (VIE2010)

các tấm rèm che hành lang, trụ, lỗ trụ, và bức màn của cửa hành lang;

Xuất Ai Cập 35:19 (VIE2010)

bộ lễ phục bằng hàng dệt để phục vụ trong Nơi Thánh; bộ lễ phục thánh cho thầy tế lễ A-rôn và lễ phục cho các con trai người để thi hành chức vụ tế lễ.”

Xuất Ai Cập 35:30 (VIE2010)

Môi-se nói với con dân Y-sơ-ra-ên: “Nầy, Đức Giê-hô-va đã gọi đích danh Bết-sa-lê-ên, con trai của U-ri, cháu của Hu-rơ, thuộc bộ tộc Giu-đa.

Xuất Ai Cập 36:6 (VIE2010)

Vì vậy, Môi-se phải ra lệnh cho họ loan báo khắp trại quân: “Xin mọi người, nam cũng như nữ, đừng dâng thêm gì cho việc xây dựng Đền Thánh nữa!” Vậy là dân chúng bị ngăn cản đem thêm lễ vật;

Xuất Ai Cập 36:8 (VIE2010)

Trong số những người làm việc, những thợ nào khéo tay đều tham gia xây dựng Đền Tạm. Họ dệt mười bức màn bằng sợi gai mịn, chỉ xanh, chỉ đỏ tía và đỏ thắm, có thêu hình chê-ru-bim thật mỹ thuật.

Xuất Ai Cập 36:9 (VIE2010)

Mỗi bức màn dài khoảng mười hai mét, rộng hai mét; tất cả đều có cùng kích cỡ như nhau.

Xuất Ai Cập 36:12 (VIE2010)

Họ thắt năm mươi cái vòng trên biên bức màn thứ nhất và năm mươi cái vòng trên biên của bức màn cuối của bộ màn thứ hai; các vòng nằm đối nhau.

Xuất Ai Cập 36:14 (VIE2010)

Họ cũng kết mười một bức màn bằng lông dê làm tấm bạt phủ trên Đền Tạm.

Xuất Ai Cập 36:15 (VIE2010)

Mỗi bức màn dài khoảng 13 mét, rộng khoảng hai mét; cả mười một bức màn đều có kích cỡ như nhau.

Xuất Ai Cập 36:18 (VIE2010)

họ cũng làm năm mươi cái móc bằng đồng để kết hai bộ màn phủ lại với nhau làm cho Đền Tạm thành một.

Xuất Ai Cập 36:20 (VIE2010)

Họ dựng vách Đền Tạm bằng ván gỗ si-tim.

Xuất Ai Cập 36:24 (VIE2010)

dưới hai mươi tấm ấy họ làm bốn mươi lỗ mộng bằng bạc, dưới mỗi tấm ván có hai lỗ mộng khớp với hai cái mộng, và hai lỗ mộng dưới tấm kế tiếp sẽ khớp với hai cái mộng của tấm tiếp theo.

Xuất Ai Cập 36:25 (VIE2010)

Ở mặt bên kia, tức là phía bắc Đền Tạm, họ cũng làm hai mươi tấm ván

Xuất Ai Cập 36:26 (VIE2010)

và bốn mươi lỗ mộng bằng bạc; dưới mỗi tấm ván đều có hai lỗ mộng, và dưới tấm kế tiếp cũng có hai lỗ mộng.

YouVersion sử dụng cookies để cá nhân hóa trải nghiệm của bạn. Bằng cách sử dụng trang web của chúng tôi, bạn chấp nhận việc chúng tôi sử dụng cookies như được mô tả trong Chính sách Bảo mậtcủa chúng tôi