Kết quả tìm kiếm cho: lá thư
I Sử Ký 26:2 (VIE2010)
Các con trai của Mê-sê-lê-mia: Con trưởng là Xa-cha-ri, con thứ nhì là Giê-đi-a-ên, con thứ ba là Xê-ba-đia, con thứ tư là Giát-ni-ên,
I Sử Ký 24:23 (VIE2010)
trong con cháu Hếp-rôn có Giê-ri-gia đứng đầu, thứ nhì là A-ma-ria, thứ ba là Gia-ha-xi-ên, và thứ tư là Gia-ca-mê-am;
I Sử Ký 23:19 (VIE2010)
Trong các con của Hếp-rôn thì Giê-ri-gia đứng đầu, thứ nhì là A-ma-ria, thứ ba là Gia-ha-xi-ên, và thứ tư là Giê-ca-mê-am.
I Sử Ký 26:5 (VIE2010)
con thứ sáu là A-mi-ên, con thứ bảy là Y-sa-ca, và con thứ tám là Phê-u-lê-tai; vì Đức Chúa Trời đã ban phước cho Ô-bết Ê-đôm.
I Sử Ký 26:11 (VIE2010)
con thứ nhì là Hinh-kia, con thứ ba là Tê-ba-lia, và con thứ tư là Xa-cha-ri. Tất cả các con và anh em của Hô-sa được mười ba người.
I Sử Ký 2:13 (VIE2010)
Gie-sê sinh con đầu lòng là Ê-li-áp, con thứ nhì là A-bi-na-đáp, con thứ ba là Si-mê-a,
Khải Huyền 13:12 (VIE2010)
Nó thực thi tất cả quyền hành của con thú thứ nhất ngay trước mặt con thú ấy, và khiến đất cùng dân cư trên đất thờ lạy con thú thứ nhất, là con thú bị trọng thương được chữa lành.
I Sử Ký 3:3 (VIE2010)
con thứ năm là Sê-pha-tia, con của A-bi-tanh; con thứ sáu là Dít-rê-am, con của Éc-la, vợ Đa-vít.
Gióp 42:14 (VIE2010)
Ông đặt tên cho cô con gái lớn là Giê-mi-ma, cô thứ nhì là Kê-xia và cô thứ ba là Kê-ren Ha-búc.
I Sử Ký 8:39 (VIE2010)
Con trưởng nam của Ê-sết, em của A-xên, là U-lam, con thứ nhì là Giê-úc, và con thứ ba là Ê-li-phê-lết.
II Sa-mu-ên 3:4 (VIE2010)
con thứ tư là A-đô-ni-gia, con của Ha-ghít; con thứ năm là Sê-pha-tia, con của A-bi-tanh;
Na-hum 1:2 (VIE2010)
Giê-hô-va là Đức Chúa Trời ghen tuông và báo thù; Đức Giê-hô-va là Đấng báo thù và đầy thịnh nộ. Đức Giê-hô-va báo thù những kẻ chống lại Ngài, Và nổi giận đối với kẻ thù của Ngài.
Dân Số 10:28 (VIE2010)
Đó là trình tự mà dân Y-sơ-ra-ên ra đi theo từng đội ngũ mình.
I Sử Ký 24:18 (VIE2010)
thăm thứ hai mươi ba trúng Đê-la-gia, thăm thứ hai mươi bốn trúng Ma-a-xia.
Ê-xê-chi-ên 44:31 (VIE2010)
Các thầy tế lễ không được ăn thịt của một con vật nào, dù là chim hay thú tự nhiên chết hay là bị thú xé.”
Xuất Ai Cập 23:22 (VIE2010)
Nhưng nếu con chăm chú vâng lời người và làm theo mọi lời Ta truyền phán thì Ta sẽ là kẻ thù của những kẻ thù con, đối thủ của những đối thủ con.
Hê-bơ-rơ 11:25 (VIE2010)
thà cùng con dân Đức Chúa Trời chịu hà hiếp hơn là hưởng thụ lạc thú chóng qua của tội lỗi.
I Cô-rinh-tô 15:26 (VIE2010)
Kẻ thù cuối cùng bị hủy diệt là sự chết.
Sáng Thế 2:14 (VIE2010)
Nhánh sông thứ ba tên là Ti-gơ-rít, chảy về phía đông lãnh thổ A-si-ri. Còn nhánh sông thứ tư là sông Ơ-phơ-rát.
Ma-thi-ơ 13:39 (VIE2010)
kẻ thù gieo cỏ là ma quỷ; mùa gặt là ngày tận thế; thợ gặt là các thiên sứ.
Ma-thi-ơ 22:38 (VIE2010)
Ấy là điều răn thứ nhất và quan trọng hơn hết.
I Các Vua 7:15 (VIE2010)
Ông đúc hai trụ đồng: trụ thứ nhất cao chín mét và chu vi là sáu mét, trụ thứ nhì cũng thế.
Ma-thi-ơ 10:36 (VIE2010)
và kẻ thù của người ta lại là người nhà của họ.
Sáng Thế 2:11 (VIE2010)
Nhánh thứ nhất là Bi-sôn, nhánh nầy chảy quanh vùng đất Ha-vi-la, là nơi có vàng.
Sáng Thế 22:21 (VIE2010)
Con trưởng là Út-xơ, các con thứ là Bu-xơ, Kê-mu-ên là cha của A-ram,