Kết quả tìm kiếm cho: bốn trục lăng (động cơ)
Gióp 1:8 (VIE2010)
Đức Giê-hô-va lại hỏi Sa-tan: “Ngươi có để ý đến Gióp, đầy tớ của Ta không? Trên thế gian nầy chẳng có ai được như Gióp; một người trọn vẹn và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời và tránh xa điều ác.”
Ê-xê-chi-ên 18:24 (VIE2010)
Nhưng nếu người công chính từ bỏ đức công chính của mình mà phạm tội, làm những việc ghê tởm như kẻ ác đã làm, thì người ấy có được sống không? Không, không một việc công chính nào người ấy đã làm sẽ được nhắc đến. Vì sự bất trung và tội lỗi nó đã phạm nên nó sẽ chết.’
Ê-xê-chi-ên 18:25 (VIE2010)
Các ngươi lại nói rằng: ‘Đường lối của Chúa là không chính trực.’ Vậy hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe: Đường lối của Ta không chính trực sao? Chẳng phải đường lối của các ngươi không chính trực đó sao?
Thi Thiên 101:7 (VIE2010)
Kẻ lừa đảo sẽ chẳng được ở trong nhà con; Bọn dối trá sẽ không đứng nổi trước mặt con.
Dân Số 35:3 (VIE2010)
Họ sẽ cư trú trong thành, còn đất chung quanh các thành ấy sẽ dùng cho gia súc, tài vật và tất cả loài thú khác.
I Sử Ký 2:23 (VIE2010)
Dân Ghê-su-rơ và dân Sy-ri chiếm các thành Giai-rơ và Kê-nát, cùng với các vùng phụ cận gồm sáu mươi thành. Tất cả những người ấy đều là con cháu Ma-ki, cha của Ga-la-át.
Dân Số 21:24 (VIE2010)
Dân Y-sơ-ra-ên dùng gươm đánh bại vua nầy và chiếm đất từ sông Ạt-nôn đến Gia-bốc và dừng lại ở biên giới của dân Am-môn, vì lãnh thổ họ được bảo vệ vững chắc.
Dân Số 21:25 (VIE2010)
Dân Y-sơ-ra-ên chiếm tất cả các thành của dân A-mô-rít và định cư trong các thành ấy, luôn cả Hết-bôn và các làng mạc chung quanh.
Thi Thiên 107:41 (VIE2010)
Nhưng Ngài cứu vớt kẻ thiếu thốn khỏi cơn hoạn nạn, Và làm cho gia quyến họ đông như bầy chiên.
II Sử Ký 9:8 (VIE2010)
Đáng ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ngài, là Đấng đã vui lòng đặt ngài lên ngôi làm vua để cai trị cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ngài! Vì Đức Chúa Trời yêu thương dân Y-sơ-ra-ên, muốn cho dân nầy được bền vững mãi mãi, nên đã lập ngài làm vua của họ để thực thi công lý và sự chính trực.”
Phục Truyền 9:2 (VIE2010)
Đây là giống dân khổng lồ, con cháu A-na-kim, mà anh em đã biết và đã nghe nói: ‘Ai có thể đương đầu với con cháu A-nác?’
Phục Truyền 32:5 (VIE2010)
Họ đã hành động gian dối với Ngài Một dòng dõi nhuốc nhơ, ương ngạnh và gian tà, Không còn đáng làm con của Ngài nữa.
Giê-rê-mi 9:21 (VIE2010)
Vì sự chết đã leo qua cửa sổ, Lẻn vào lâu đài chúng ta, Giết hại trẻ con ngoài đường phố Và thanh niên trên các quảng trường.
Ê-xê-chi-ên 40:30 (VIE2010)
Chung quanh có các tiền sảnh, chiều dài mười hai mét rưỡi, chiều ngang hai mét rưỡi.
II Sử Ký 9:9 (VIE2010)
Nữ hoàng tặng cho vua ba nghìn sáu trăm ký vàng, rất nhiều hương liệu và đá quý. Chưa từng có thứ hương liệu nào giống như hương liệu của nữ hoàng Sê-ba tặng cho vua Sa-lô-môn.
Giô-suê 19:23 (VIE2010)
Các thành nầy với những làng mạc của chúng là sản nghiệp của con cháu Y-sa-ca theo từng gia tộc của họ.
I Sử Ký 2:22 (VIE2010)
Sê-gúp sinh Giai-rơ, là người có hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át.
Công vụ 5:13 (VIE2010)
Không một ai khác dám tham dự với họ, nhưng dân chúng thì rất nể trọng.
Lu-ca 14:34 (VIE2010)
Muối vốn là tốt, nhưng nếu muối mất vị mặn thì làm thế nào cho nó mặn lại được?
Công vụ 19:14 (VIE2010)
Những người làm việc nầy là bảy con trai của thầy tế lễ thượng phẩm Do Thái tên là Sê-va.
Lu-ca 15:1 (VIE2010)
Bấy giờ, tất cả những người thu thuế và kẻ có tội đến gần Đức Chúa Jêsus để nghe Ngài giảng.
Na-hum 1:15 (VIE2010)
Nầy, trên các núi đồi Có bàn chân của sứ giả báo tin lành Và công bố sự bình an! Hỡi Giu-đa, hãy cử hành các ngày lễ Và hoàn thành lời hứa nguyện, Vì kẻ thù sẽ không còn xâm lăng ngươi nữa, Nó đã bị tận diệt.
Thi Thiên 107:3 (VIE2010)
Tức là những người Ngài đã tập hợp từ các xứ; Từ phương đông và phương tây, Phương bắc và phương nam.
Giê-rê-mi 33:16 (VIE2010)
Trong những ngày đó, Giu-đa sẽ được giải cứu và Giê-ru-sa-lem sẽ sống yên ổn; thành sẽ mang tên là: Đức Giê-hô-va, sự công chính của chúng ta.’
Ê-xê-chi-ên 46:22 (VIE2010)
Nơi bốn góc sân có những sân nhỏ bao quanh dài hai mươi mét và rộng mười lăm mét; tất cả bốn sân ở bốn góc đều có kích thước bằng nhau.