Kết quả tìm kiếm
Xuất Ai Cập 15:10 (VIE2010)
Ngài đã thở hơi ra, biển vùi lấp chúng lại; Chúng chìm xuống như cục chì trong dòng nước cuồn cuộn.
II Sử Ký 24:13 (VIE2010)
Vậy các thợ tiến hành công việc, và nhờ đó việc trùng tu được hoàn thành. Họ sửa lại đền thờ Đức Chúa Trời như cũ và làm cho vững chắc.
Xuất Ai Cập 27:21 (VIE2010)
Trong Lều Hội Kiến, bên ngoài bức màn trước Hòm Chứng Ước, A-rôn và các con trai người sẽ gìn giữ cho ngọn đèn luôn sáng trước mặt Đức Giê-hô-va từ tối cho đến sáng. Đây sẽ là một luật đời đời cho các thế hệ con dân Y-sơ-ra-ên.”
II Sử Ký 34:30 (VIE2010)
Rồi vua cùng với tất cả người Giu-đa, dân cư Giê-ru-sa-lem, các thầy tế lễ, người Lê-vi và toàn dân từ nhỏ đến lớn, đi lên đền thờ Đức Giê-hô-va. Vua đọc cho họ nghe những lời của sách giao ước đã tìm được trong đền thờ Đức Giê-hô-va.
Rô-ma 15:19 (VIE2010)
bằng quyền năng của dấu lạ phép mầu, bằng uy lực của Thánh Linh Đức Chúa Trời, tôi đã công bố rộng rãi Tin Lành của Đấng Christ khắp nơi, từ Giê-ru-sa-lem và miền phụ cận cho đến xứ I-ly-ri.
I Sử Ký 29:5 (VIE2010)
vàng để làm những vật bằng vàng, bạc để làm những vật bằng bạc, và để thợ thủ công làm các việc khác. Vậy ngày nay, ai là người sẵn sàng dâng hiến rộng rãi cho Đức Giê-hô-va?”
E-xơ-ra 5:9 (VIE2010)
Chúng tôi hỏi các trưởng lão ấy rằng: ‘Ai ban lệnh cho các ông cất đền thờ và xây vách thành nầy?’
II Ti-mô-thê 2:18 (VIE2010)
họ đi chệch khỏi chân lý khi nói rằng sự sống lại đã qua rồi. Họ làm đảo lộn đức tin của một số người.
II Sử Ký 34:31 (VIE2010)
Vua đứng trên bục dành cho mình và lập giao ước trước mặt Đức Giê-hô-va, hứa nguyện đi theo Đức Giê-hô-va, hết lòng hết ý tuân giữ các điều răn, chứng ước và luật lệ của Ngài, để làm trọn lời giao ước đã ghi chép trong sách ấy.
II Sử Ký 34:32 (VIE2010)
Vua cũng truyền cho những người ở Giê-ru-sa-lem và Bên-gia-min tuân theo giao ước ấy. Vậy, dân cư Giê-ru-sa-lem đều làm theo giao ước của Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.
E-xơ-ra 7:11 (VIE2010)
Đây là bản sao chiếu chỉ mà vua Ạt-ta-xét-xe giao cho E-xơ-ra, thầy tế lễ cũng là học giả thông thạo về điều răn và luật lệ mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho Y-sơ-ra-ên:
E-xơ-ra 5:8 (VIE2010)
Chúng tôi xin tâu lên vua biết rằng chúng tôi đã đi đến tỉnh Giu-đa và đến nhà của Đức Chúa Trời vĩ đại. Người Do Thái xây cất nhà ấy bằng đá nguyên khối và sườn nhà đã gác ngang vách rồi. Công việc được tiến hành cách kỹ lưỡng và tốt đẹp trong tay họ.
Giê-rê-mi 18:16 (VIE2010)
Đất nước chúng trở nên hoang tàn, Làm trò cười muôn đời cho thiên hạ; Kẻ qua người lại đều sững sờ Chỉ còn biết lắc đầu.
Rô-ma 2:16 (VIE2010)
Vào Ngày ấy, Đức Chúa Trời sẽ phán xét những việc thầm kín của loài người qua Đấng Christ Jêsus, theo như Tin Lành của tôi.
II Tê-sa-lô-ni-ca 1:6 (VIE2010)
Theo sự công minh của Đức Chúa Trời, Ngài hẳn sẽ lấy hoạn nạn báo trả những kẻ gây hoạn nạn cho anh em;
II Cô-rinh-tô 9:4 (VIE2010)
kẻo khi những người Ma-xê-đô-ni-a cùng đến với tôi, thấy anh em không sẵn sàng thì chúng tôi — nếu không muốn nói là cả anh em nữa — sẽ bị xấu hổ vì đã tin tưởng như thế.
II Cô-rinh-tô 6:2 (VIE2010)
Vì Ngài phán rằng: “Ta đã nhậm lời ngươi trong thì thuận tiện, Ta đã phù hộ ngươi trong ngày cứu rỗi.” Kìa, hiện nay là thì thuận tiện; kìa, hiện nay là ngày cứu rỗi!
I Sử Ký 22:13 (VIE2010)
Nếu con cẩn thận làm theo các lề luật và mệnh lệnh mà Đức Giê-hô-va đã phán bảo Môi-se truyền cho Y-sơ-ra-ên thì con sẽ được thành công. Hãy mạnh dạn và can đảm! Đừng sợ hãi, đừng nao núng!
Sáng Thế 35:28 (VIE2010)
Y-sác hưởng thọ được một trăm tám mươi tuổi.
Phục Truyền 1:45 (VIE2010)
Khi trở về anh em đã khóc lóc trước mặt Đức Giê-hô-va, nhưng Đức Giê-hô-va không nghe và cũng chẳng để ý đến tiếng khóc của anh em.
Phục Truyền 3:23 (VIE2010)
Lúc ấy tôi cầu khẩn Đức Giê-hô-va rằng:
E-xơ-ra 2:68 (VIE2010)
Khi đã đến đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem, các trưởng tộc dâng những lễ vật lạc hiến cho nhà Đức Chúa Trời để xây cất lại đền thờ trên nền cũ.
Truyền Đạo 5:9 (VIE2010)
Nhưng trong mọi trường hợp, có một vị vua cho những cánh đồng được canh tác vẫn ích lợi cho xứ sở hơn.
Sáng Thế 36:1 (VIE2010)
Đây là dòng dõi của Ê-sau, tức là Ê-đôm.
I Cô-rinh-tô 9:19 (VIE2010)
Dù rằng với mọi người, tôi là người tự do, nhưng tôi đã tự trở thành nô lệ cho mọi người để có thể chinh phục thêm nhiều người.