Kết quả tìm kiếm cho: rác
Đa-ni-ên 3:15 (VIE2010)
Bây giờ, khi nghe tiếng tù và, tiếng sáo, tiếng đàn lia, đàn sắt, đàn hạc, trống và toàn bộ các nhạc khí trỗi lên mà các ngươi sẵn sàng sấp mình xuống quỳ lạy pho tượng trẫm đã làm nên thì tốt; nhưng nếu các ngươi không quỳ lạy thì lập tức các ngươi sẽ bị ném vào lò lửa hực, thử xem thần nào có thể giải cứu các ngươi khỏi tay trẫm?”
Thi Thiên 1:5 (VIE2010)
Vì thế, kẻ ác chẳng đứng nổi trong ngày phán xét, Tội nhân cũng không được vào hội người công chính.
Rô-ma 3:17 (VIE2010)
Chẳng bao giờ biết con đường bình an.”
Các Quan Xét 5:2 (VIE2010)
“Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va! Khi các thủ lĩnh Y-sơ-ra-ên cầm quân ra trận Thì dân chúng tình nguyện hi sinh!
Thi Thiên 1:3 (VIE2010)
Người ấy sẽ như cây trồng gần dòng nước, Sinh bông trái đúng mùa đúng tiết, Lá nó cũng chẳng tàn héo. Mọi việc người làm đều sẽ thịnh vượng.
Thi Thiên 113:6 (VIE2010)
Ngài cúi xuống Để xem xét trời và đất.
Các Quan Xét 4:24 (VIE2010)
Tay của dân Y-sơ-ra-ên càng ngày càng đè nặng trên Gia-bin, vua Ca-na-an, cho đến khi họ tiêu diệt vua ấy đi.
Đa-ni-ên 4:1 (VIE2010)
Vua Nê-bu-cát-nết-sa gửi cho tất cả các dân tộc, các quốc gia, các ngôn ngữ trên khắp đất: “Chúc các ngươi được bình an gấp bội!
I Sử Ký 2:10 (VIE2010)
Ram sinh A-mi-na-đáp, A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn, là một thủ lĩnh của người Giu-đa.
Các Quan Xét 5:16 (VIE2010)
Tại sao anh nán lại bên chuồng chiên, Phải chăng để nghe tiếng sáo gọi đàn? Trong con cháu Ru-bên, Có kẻ do dự trong lòng!
Phi-líp 3:7 (VIE2010)
Nhưng vì cớ Đấng Christ, tôi xem những lợi lộc mình có như là lỗ.
Các Quan Xét 5:14 (VIE2010)
Từ Ép-ra-im có những người gốc A-ma-léc; Theo sau ngươi có Bên-gia-min là họ hàng thân thích. Các nhà lãnh đạo từ Ma-ki đi xuống, Và những người cầm gậy chỉ huy đến từ Sa-bu-lôn.
Thi Thiên 113:8 (VIE2010)
Đặt họ ngồi chung với các bậc quyền quý, Tức là với các bậc quyền quý trong dân chúng.
Các Quan Xét 4:5 (VIE2010)
Bà thường ngồi dưới cây chà là Đê-bô-ra, trong vùng đồi núi Ép-ra-im, khoảng giữa Ra-ma và Bê-tên, và dân Y-sơ-ra-ên đến với bà để được phân xử.
Lê-vi 24:6 (VIE2010)
rồi xếp thành hai hàng, mỗi hàng sáu ổ, trên bàn bọc vàng ròng trước mặt Đức Giê-hô-va.
Đa-ni-ên 3:24 (VIE2010)
Bấy giờ, vua Nê-bu-cát-nết-sa kinh ngạc, đứng phắt dậy, hỏi các quan tham mưu: “Có phải chúng ta đã ném vào lò lửa ba người không?” Họ trả lời: “Tâu bệ hạ, đúng vậy.”
I Sử Ký 2:8 (VIE2010)
Con của Ê-than là A-xa-ria.
I Sử Ký 24:28 (VIE2010)
Con của Mác-li là Ê-lê-a-sa, là người không có con trai.
I Sử Ký 2:28 (VIE2010)
Các con của Ô-nam là Sa-mai và Gia-đa. Các con của Sa-mai, là Na-đáp và A-bi-su.
I Sử Ký 2:41 (VIE2010)
Sa-lum sinh Giê-ca-mia, Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.
Ma-thi-ơ 3:13 (VIE2010)
Lúc ấy, Đức Chúa Jêsus từ miền Ga-li-lê đến với Giăng tại sông Giô-đanh để được ông làm báp-têm.
Các Quan Xét 5:11 (VIE2010)
Tiếng của người phân phối nước bên giếng, Ca ngợi những chiến thắng của Đức Giê-hô-va, Và chiến công của dân Y-sơ-ra-ên! Bấy giờ, con dân của Đức Giê-hô-va đi xuống các cổng thành.
Các Quan Xét 5:13 (VIE2010)
Bấy giờ, những người còn lại đi xuống với các thủ lĩnh; Con dân Đức Giê-hô-va đến với tôi như những dũng sĩ.
Các Quan Xét 9:46 (VIE2010)
Nghe tin ấy, tất cả dân chúng ở tháp Si-chem đều rút vào trong đồn của miếu thần Ên Bê-rít.
Thi Thiên 83:14 (VIE2010)
Như lửa thiêu hủy rừng, Như lửa đốt cháy núi thể nào,