Kết quả tìm kiếm cho: lọn tóc, mớ tóc
Dân Số 26:26 (VIE2010)
Con cháu Sa-bu-lôn tùy theo từng gia tộc gồm có: Từ Sê-rết sinh ra gia tộc Sê-rết; từ Ê-lôn sinh ra gia tộc Ê-lôn; từ Gia-lê-ên sinh ra gia tộc Gia-lê-ên.
Giô-suê 21:7 (VIE2010)
Con cháu Mê-ra-ri, theo từng gia tộc của họ, được mười hai thành từ bộ tộc Ru-bên, bộ tộc Gát, và bộ tộc Sa-bu-lôn.
Dân Số 1:9 (VIE2010)
bộ tộc Sa-bu-lôn có Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn;
Khải Huyền 7:8 (VIE2010)
Trong bộ tộc Sa-bu-lôn: Mười hai nghìn; Trong bộ tộc Giô-sép: Mười hai nghìn; Trong bộ tộc Bên-gia-min: Mười hai nghìn người được đóng ấn.
Dân Số 10:16 (VIE2010)
Ê-li-áp, con trai Hê-lôn, chỉ huy quân đội của bộ tộc Sa-bu-lôn.
Các Quan Xét 12:12 (VIE2010)
Rồi Ê-lôn, người Sa-bu-lôn, qua đời, được chôn tại A-gia-lôn, trong phần đất thuộc bộ tộc Sa-bu-lôn.
Các Quan Xét 1:30 (VIE2010)
Bộ tộc Sa-bu-lôn cũng không đuổi dân ở Kít-rôn, hoặc dân ở Na-ha-lô; dân Ca-na-an sống chung với bộ tộc Sa-bu-lôn nhưng phải phục dịch họ.
Dân Số 34:21 (VIE2010)
Bộ tộc Bên-gia-min có Ê-li-đát, con trai Kít-lon.
I Sử Ký 6:63 (VIE2010)
Con cháu Mê-ra-ri, theo từng gia tộc, bắt thăm và được mười hai thành trong các bộ tộc Ru-bên, Gát và Sa-bu-lôn.
Thi Thiên 135:10 (VIE2010)
Ngài cũng đánh bại nhiều dân tộc lớn Và giết các vua hùng mạnh,
Dân Số 2:7 (VIE2010)
Kế đến là bộ tộc Sa-bu-lôn. Thủ lĩnh của người Sa-bu-lôn là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn,
I Sử Ký 27:19 (VIE2010)
Dít-ma-hia, con của Ô-ba-đia, trưởng bộ tộc Sa-bu-lôn; Giê-ri-mốt, con của Át-ri-ên, trưởng bộ tộc Nép-ta-li;
I Sử Ký 6:77 (VIE2010)
Từ bộ tộc Sa-bu-lôn, số còn lại của con cháu Mê-ra-ri nhận được Ri-mô-nô và các đồng cỏ chung quanh, Tha-bô và các đồng cỏ chung quanh.
Dân Số 13:10 (VIE2010)
về bộ tộc Sa-bu-lôn, có Gát-đi-ên, con trai của Sô-đi;
I Sử Ký 26:13 (VIE2010)
Họ theo gia tộc mình mà bắt thăm gác cổng, kẻ nhỏ cũng như người lớn.
Phục Truyền 11:23 (VIE2010)
thì Đức Giê-hô-va sẽ đuổi tất cả các dân tộc nầy khỏi anh em, và anh em sẽ trục xuất những dân tộc lớn và mạnh hơn anh em.
Giô-suê 23:4 (VIE2010)
Nầy, tôi đã bắt thăm cấp cho các bộ tộc anh em đất của các dân tộc còn lại làm sản nghiệp và đất của tất cả các dân tộc mà tôi đã diệt, từ sông Giô-đanh cho đến Biển Lớn, về phía tây.
Dân Số 1:30 (VIE2010)
Con cháu của Sa-bu-lôn, tùy theo gia phả của họ, được ghi tên theo từng bộ tộc và gia đình, tức là tất cả nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên trong bộ tộc Sa-bu-lôn có thể ra trận,
Các Quan Xét 1:34 (VIE2010)
Dân A-mô-rít dồn bộ tộc Đan lên vùng đồi núi, không cho họ xuống đồng bằng.
Gióp 15:10 (VIE2010)
Giữa chúng tôi cũng có người tóc bạc, kẻ cao niên, Lớn tuổi hơn cả thân sinh anh.
Dân Số 26:27 (VIE2010)
Đó là các gia tộc của Sa-bu-lôn; tổng số là sáu mươi nghìn năm trăm người.
Giô-suê 19:2 (VIE2010)
Sản nghiệp của bộ tộc Si-mê-ôn gồm có: Bê-e Sê-ba, Sê-ba, Mô-la-đa,
Dân Số 34:25 (VIE2010)
Bộ tộc Sa-bu-lôn có người lãnh đạo tên là Ê-lít-sa-phan, con trai Phác-nát.
Dân Số 26:54 (VIE2010)
Bộ tộc nào có dân số đông hơn thì con phải chia cho một sản nghiệp lớn hơn, và bộ tộc nào có dân số ít hơn thì phải chia cho một sản nghiệp nhỏ hơn. Mỗi bộ tộc sẽ được cấp sản nghiệp tùy theo con số đã kiểm tra,
Dân Số 33:54 (VIE2010)
Hãy bắt thăm để phân chia đất tùy theo gia tộc các con. Gia tộc nào đông người thì cho một sản nghiệp lớn hơn; còn gia tộc nào ít người thì cho một sản nghiệp nhỏ hơn. Mỗi người sẽ nhận lãnh phần mình tùy theo thăm bắt được. Cứ theo từng bộ tộc của tổ phụ các con mà phân chia xứ.