Lu-ca 12
12
Bók nặk kôn đạo đứk da
(Ma-thi-ơ 10:26-31)
1Chơ nặn, chủ kôn kóng mà lái păn kôn, hoạt mứk thíp khửn kú mưng. Quăn mệt, Châu Giê-xu ko kộk bả nóm lan kôn họk xặp ỉ Cha: “Chăng kỏi nóm pẻng lảu ỉ kôn Pha-ri-si, xở luồng hèng đạo đứk da. 2Bau mì ắn lơ xoản dắm bả bau thựk ták ók kặp bau mì ắn lơ dắm bả kôn ưn chỉ bau hụ. 3Nặn xở, lan khoam lan lụk lớ úp kuống nhom mựt chỉ đảy nghin kuống nhom hủng; lan khoam lan lụk lớ úp kuống xuổm chỉ đảy pao ók tênh lắng kha hươn. 4Khỏi bả nóm lan lụk, xở kủ bả Khỏi: Nha dản lan kôn khả khoán đók khay lắng mà bau ệt lơ đảy nửa. 5Khay Khỏi né hở lan lụk hụ phai dản phớ: Phai dản Châu bả chơ lớ khả mộm, nhăng mì kiền thỉm lồng ô'lốk phay. Mẻn dong nặn, Khỏi bók lan lụk, phai dản Châu nặn! 6Bau mẻn hả tố nộk chók đảy khái nóm xóng kíp ngân ò bá? Kháy xở, Châu Pỏ Phạ bau bang lưm tố lơ mệt. 7Te phốm tênh húa lan lụk kỏ đảy nặp mệt mộm. Nha dản, doạn lan lụk pèng hớn lái tố nộk chók. 8Khỏi bók lan lụk, phớ đọk hặp Khỏi to nả chủ kôn xở Lụk Phủ Kôn kỏ chỉ toản hặp kôn nặn to nả lan nang thén ỉ Châu Pỏ Phạ. 9Khay phớ thiếng bang Khỏi to nả chủ kôn xở kôn nặn kỏ chỉ thựk thiếng bang to nả lan nang thén ỉ Châu Pỏ Phạ. 10Phớ úp kặm khưn nóm Lụk Phủ Kôn xở chỉ đảy xá; khay phớ úp phịt thén hoạt Châu Khoắn xở chỉ bau đảy xá k'đớ. 11Chơ kháu áu lan lụk mà to nả hươn hội, to nả lan kôn quán kặp lan kôn kắm kiền xở nha khổn phai úp dong lơ h'lơ úp lan ắn lơ bạy pọng áu chảu, 12doạn khảu chơ nặn, Châu Khoắn chỉ tạy lan lụk lan ắn kần úp.”
Kôn hẳng chạ hại
13Chơ nặn, kôn nưng kuống pưng kôn úp nóm Châu Giê-xu: “Xày ơi, xó bók pỉ ải ỉ lụk pắn khóng hở lụk.” 14Cha khán: “Kôn nặn ới, phớ pống Khỏi ệt quán tòa h'lơ kôn pắn khóng hở k'tản?” 15Cha bả nóm kháu: “Chăng kỏi, phai tư chảu khoai chủ ắn khám, doạn ắn hèng ỉ phủ kôn bau mẻn ính khảu khóng lộn xừa ỉ chảu.” 16Cha chiện hở kháu khoam úp né nưng: “Na ỉ kôn hẳng nưng pụn pến mùa hểnh mảk. 17Ồng nặn ngăm kuống chớ: ‘Khỏi phai ệt lơ, doạn bau nhăng pò miêng bạy xơ mák mùa.’ 18Ồng nặn bả: ‘Khỏi chỉ ệt dong nị: Khỏi chỉ mạng lan lạu nị kặp ệt lan lạu hák tớp hớn, mộm khỏi chỉ toạn miện khảu kák kặp khóng ỉ khỏi khảu nẳn. 19Khỏi chỉ bả nóm phí khoắn khỏi: Phí khoắn ơi, mưng lớ đảy lái khóng bạy dóm hở lái pí. Chăng phăng ken, kín lau, kặp muổn chôm.’ 20Khay Châu Pỏ Phạ bả nóm ồng nặn: ‘Kôn chạ ơi! Mẻn khừn nị phí khoắn tản chỉ thựk áu khưn; nặn xở lan khóng k'tản lớ dóm chỉ thuộk mừa phớ?’ 21Phớ toạn khóng hở chảu khay bau hẳng mì nhom Châu Pỏ Phạ xở kỏ dong nặn.”
Ắn ngăm khổn
(Ma-thi-ơ 6:24-34)
22Châu Giê-xu bả nóm lan kôn họk xặp: “Nặn xở, Khỏi bók lan lụk, nha doạn ắn hèng chắng khổn chưởng kín, kỏ nha doạn khoán đók chắng khổn tô nủng. 23Doạn xạt hèng pèng hớn chưởng kín kặp khoán đók pèng hớn tô nủng. 24Chăng bâng tố ká: Măn bau ban, bau kiêu, kỏ bau mì lạu h'lơ nhom bạy miện chưởng kín, khay Châu Pỏ Phạ nhăng liệng măn. Lan lụk nhăng pèng nê hớn neo nộk hểnh lái! 25Kặp, mì phớ kuống lan lụk nhơ khổn ló chắng ệt hở xạt chảu dào tưm hồi nọi nưng bau? 26Nặn xở, khẳm bả lan lụk bau thể ệt đảy việk nọi dong nặn, ệt lơ lan lụk bặt khổn ló mừa lan việk hák? 27Chăng moi bók lì lừa tớp khửn dong lơ: Măn bau ệt việk nặk nươi, kỏ bau khến phải; khay Khỏi bók lan lụk, dù púa Sa-lô-môn hẳng mì pán lơ, kỏ bau đảy nủng đí dong bók nưng kuống lan bók hóa nặn. 28Kôn nọi chớ tín ới, khẳm bả bók nhả m'nị nhăng hèng kắng đoán, m'pủk thựk thỉm khảu khúm phay khay Châu Pỏ Phạ nhăng hở măn nủng đí dong nặn, bả ệt lơ bả lan lụk! 29Nặn xở, lan lụk nha xọk chưởng kín, chưởng lau, kỏ nha khổn ló. 30Doạn chủ ắn nặn, lan tay tênh mương lủm nhăng chỏng xọk, kặp Pỏ ỉ lan lụk lớ hụ chủ ắn lan lụk kần mộm. 31Khay chăng xọk nướk Châu Pỏ Phạ xở Cha chỉ áu hở lan lụk lan ắn nặn. 32Pưng lụk nọi ới, nha dản, doạn Pỏ lan lụk lớ muổn chớ áu nướk Châu Pỏ Phạ hở lan lụk mộm. 33Chăng khái khóng ỉ chảu chắng hở kôn khỏ hại. Chăng khặn hở chảu lan thống ngân bau pe kặp lạu khóng bau xía du tênh phạ, nhom kôn hụ lặk bau mà khở đảy, tố puốk tố moạt bau kặt đảy. 34Doạn chưởng khóng lan lụk du đớ, xở chớ lan lụk kỏ du nẳn.”
Ắn tưn phảu
35“X'lắng lan lụk phai phúk khảu, đèn lan lụk phai tảy khửn. 36Lan lụk phai ệt dong lan kôn đáng xì thả kòng chẻo ỉ chảu du pựa đóng mà, bạy chơ chẻo mà hoạt, toai tú xở kháy luốn. 37Bún hở lan kôn khoải việk nặn, chơ chẻo mà hến kháu đáng xì tư khưn phảu! Tẹ, Khỏi bók lan lụk, chẻo chỉ khạt éo chảu, mơi lan kôn khoải việk nẳng khảu pàn kín kặp mà khoải việk kháu. 38Khẳm bả kại mựt h'lơ tiểng khừn, chẻo khưn mừa hến lan kôn khoải việk dong nặn xở tẹ bả bún hở kháu! 39Chăng hụ ắn nị: Khẳm bả chẻo hươn hụ đảy kôn hụ lặk mà chơ lơ xở chỉ bau bạy hở măn dóng khảu hươn chảu. 40Lan lụk kỏ phai thả khặn, doạn Lụk Phủ Kôn mà kuống chơ lan lụk bau hụ.” 41Phi-e-rơ bả: “Lạy Châu, Châu bả khoam úp né nị hở lan lụk h'lơ kỏ hở mệt chủ kôn?” 42Châu khán: “Phớ xở kôn chắm hươn lặk lém kặp chớ điếu, đảy chẻo dáo hở bâng moi hươn chảu bạy pắn chưởng kín mẻn chơ? 43Bún hở kôn khoải việk nặn, chơ chẻo mà hến ệt dong nặn! 44Tẹ, Khỏi bók lan lụk, chẻo chỉ dáo hở kôn khoải việk nặn chắm moi mệt chưởng khóng ỉ chảu. 45Khay khẳm bả kôn khoải nặn ngăm kuống chớ: ‘Chẻo ỉ khỏi pay hề mà hoạt mẹng h'bả,’ mộm ko kộk tí tặp kôn khoải việk, kôn xáo khoải việk, mộm kín im lau mau. 46Chẻo ỉ măn chỉ mà kuống mự măn bau hụ, kuống chơ măn bau hụ, chỉ phạt măn nặk kặp hở măn huổm tang nóm kôn bau chớ điếu. 47Kôn khoải việk lơ lớ hụ chớ chẻo ỉ chảu khay bau xẳng khặn kặp bau ệt xặp chớ chẻo xở chỉ thựk tí tặp nặk. 48Khay kôn khoải việk lơ bau hụ chớ chẻo khay ệt việk xốm phạt xở chỉ thựk tí tặp báu hớn. Doạn phớ lớ đảy áu hở lái xở chỉ thựk thám áu khưn lái; phớ lớ đảy dáo hở lái hớn xở chỉ thựk thám áu xía lái hớn.”
Lan khoam tạy bók hák
49“Khỏi lớ mà bạy thỉm phay lồng đín. Khẳm bả phay mảy khửn mộm, Khỏi nhăng moan ắn lơ nửa! 50Mì báp-têm nưng Khỏi phai chịu, Khỏi chệp xép pán lơ hoạt chơ lơ việk nặn đảy ệt mộm! 51Lan lụk ngăm bả Khỏi mà bạy áu chỉn khe hở mương lủm ò? Khỏi bả nóm lan lụk, bau mẻn, khay áu ắn pắn phé xở mẻn hớn. 52Doạn kả nị, hả kôn du huổm hươn nưng chỉ pắn ók kú mưng: xám kôn kặm khưn nóm xóng, xóng kôn kặm khưn nóm xám. 53Kháu chỉ pắn phé kú mưng: pỏ kặm khưn nóm lụk chai, lụk chai kặm khưn nóm pỏ; ệ kặm khưn nóm lụk xáo, lụk xáo kặm khưn nóm ệ; mẻ dả kặm khưn nóm lụk pợ, lụk pợ kặm khưn nóm mẻ dả.” 54Cha bặt bả nóm pưng kôn: “Chơ hến piêng phả pút khửn phai tá ngên tộk, k'tản luốn bả: ‘Chỉ mì phấn;’ xở tẹ mì dong nặn. 55Kặp chơ lồm phai tở, k'tản bả: ‘Chỉ hoạn;’ xở tẹ mì dong nặn. 56Muốt đạo đứk da ới! K'tản bâng hụ đảy dam ỉ phạ đín, ệt lơ bau bâng hụ đảy dam chơ nị? 57Ệt lơ k'tản kỏ bau hắk ngăm moi ắn lơ xở mẻn? 58Chơ tản páy nóm kôn kảo chảu mà to nả kôn kắm kiền, tênh tang páy chăng mệt hèng ệt kỏng nóm kháu; nha hở kháu khến tản mà to nả quán tòa, quán tòa dáo hở kôn phảu hươn tu bạy xắng tu tản. 59Khỏi bók tản, tản chỉ bau mì chơ lơ ók khoai tu đảy hoạt chơ lơ khứn mệt kíp ngân xặm xụt.”
လက္ရွိေရြးခ်ယ္ထားမွု
Lu-ca 12: TWH2024
အေရာင္မွတ္ခ်က္
မၽွေဝရန္
ကူးယူ

မိမိစက္ကိရိယာအားလုံးတြင္ မိမိအေရာင္ခ်ယ္ေသာအရာမ်ားကို သိမ္းဆည္းထားလိုပါသလား။ စာရင္းသြင္းပါ (သို႔) အေကာင့္ဝင္လိုက္ပါ
© 2024 United Bible Societies. All rights reserved.